Ban Pháp chế xin được gửi đến VNGroupers nội dung của 16 văn bản quy phạm pháp luật ban hành mới và có hiệu lực pháp lý trong tháng 09/2025 trong bài viết dưới đây, kính mời quý anh chị cùng theo dõi:

DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT BAN HÀNH MỚI VÀ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LÝ TRONG THÁNG 09/2025
1. Luật Thuế Thu nhập Doanh nghiệp
Số hiệu VB: 67/2025/QH15; Ngày ban hành: 14/06/2025; Ngày có hiệu lực: 01/10/2025
LĨNH VỰC: THUẾ – PHÍ – LỆ PHÍ
Nội dung chính:
1. Mở rộng đối tượng chịu thuế & mở rộng phạm vi áp dụng
- Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam – bao gồm cả các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ qua nền tảng số, thương mại điện tử sẽ bị đánh thuế với thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
- Bổ sung nguyên tắc xác định thu nhập chịu thuế: thu nhập thực nhận, có nguồn gốc từ Việt Nam, không dựa vào vị trí kinh doanh.
2. Thuế suất
- Thuế suất thông thường là 20%;
- Thuế suất 15% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng.
- Thuế suất 17% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ trên 03 tỷ đồng đến không quá 50 tỷ đồng.
- Thuế suất từ 25% đến 50% đối với doanh nghiệp có hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thấc dầu khí tuỳ thuộc vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, do Thủ tướng Chính phủ quyết định
- Thuế suất từ 40% đến 50% đối với doanh nghiệp có hoạt động khai thác tài nguyên quý hiếm
- Thuế suất 50% đối với doanh nghiệp có hoạt động khai thác tài nguyên quý hiếm, hooặc 40% nếu mỏ có từ 70% diện tích ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn
3. Thu nhập được miễn thuế & mở rộng ưu đãi thuế
- Bổ sung các loại thu nhập mới được miễn thuế: thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải, tín chỉ các-bon lần đầu, thu nhập từ lãi trái phiếu xanh, v.v.
- Rút ngắn thời hạn miễn thuế đối với thu nhập từ sản phẩm công nghệ mới: từ miễn tối đa 5 năm xuống tối đa 3 năm.
4. Chi phí được trừ & chi phí không được trừ
- Luật quy định chi phí được trừ nếu thoả mãn cả ba điều kiện: chi thực tế phát sinh, liên quan đến hoạt động sản xuất — kinh doanh, có khoản chi thực tế phát sinh khác theo luật định và có chứng từ hợp pháp.
- Mở rộng các khoản chi được trừ: chi cho nghiên cứu & phát triển (R&D), chi cho công trình công cộng phục vụ doanh nghiệp, chi giảm phát thải, chi hỗ trợ môi trường, v.v.
- Cho phép đưa thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết (liên quan trực tiếp đến sản xuất – kinh doanh) vào chi phí được trừ, nếu không được hoàn thuế.
- Chi phí không được trừ bao gồm: chi vượt mức theo luật chuyên ngành, lãi vay vượt trần đối với đối tượng không phải tổ chức tín dụng, chi sai nội dung, chi trả giá trị vốn…
5. Ưu đãi thuế (miễn – giảm thuế) & dự án đầu tư mới
- Miễn thuế tối đa 4 năm, giảm thuế 50% tối đa 9 năm đối với thu nhập từ các dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi hoặc trong ngành nghề ưu đãi.
- Các dự án mở rộng hoạt động, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường có thể được hưởng ưu đãi cho phần thu nhập tăng thêm nếu đáp ứng điều kiện.
- Nếu doanh nghiệp được cấp phép trước đây có hưởng ưu đãi theo luật cũ, khi Luật 2025 có hiệu lực, doanh nghiệp có quyền lựa chọn giữa chính sách ưu đãi cũ hoặc mới, nếu luật mới có lợi hơn.
6. Bù trừ lỗ & các trường hợp ngoại lệ không được bù trừ
- Doanh nghiệp được chuyển lỗ sang các năm sau, tối đa 5 năm kể từ năm phát sinh lỗ.
- Trong trường hợp có nhiều hoạt động sản xuất – kinh doanh: nếu một hoạt động bị lỗ, được quyền bù trừ vào hoạt động khác có thu nhập trong cùng kỳ, theo lựa chọn của doanh nghiệp.
- Không được bù trừ lỗ từ các hoạt động chuyển nhượng quyền tham gia dự án/dự án đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản với hoạt động sản xuất – kinh doanh đang trong kỳ tính thuế.
7. Cơ chế áp thuế theo doanh thu trong những trường hợp đặc biệt
- Luật TNDN 2025 cho phép áp dụng cách tính thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu nếu doanh nghiệp không xác định được chi phí (ví dụ doanh nghiệp nhỏ, hoạt động đơn giản).
- Trường hợp doanh thu nhỏ (≤ 3 tỷ đồng) nếu không thể tính chi phí hợp lý cũng có thể áp dụng tính thuế theo doanh thu.
8. Thuế tối thiểu bổ sung (IIR – Thuế thu nhập tối thiểu toàn cầu)
- Luật TNDN 2025 quy định bổ sung thuế TNDN tối thiểu bổ sung (IIR) để đảm bảo doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp nước ngoài, trả một mức thuế tối thiểu nếu lợi nhuận kế toán thấp hơn chuẩn quốc tế.
9. Sửa đổi các khu vực ưu đãi & địa bàn ưu đãi
- Mở rộng danh mục địa bàn được hưởng ưu đãi: bao gồm khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung.
- Điều chỉnh ưu đãi về thuế suất, miễn thuế, giảm thuế cho dự án mới, dự án mở rộng, dự án ưu tiên.
Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Luat-Thue-thu-nhap-doanh-nghiep-2025-so-67-2025-QH15-580594.aspx
2. Nghị quyết số 222/2025/QH15 về Trung tâm Tài chính Quốc tế tại Việt Nam
Số hiệu VB: 222/2025/QH15; Ngày ban hành: 27/06/2025; Ngày có hiệu lực: 01/09/2025
LĨNH VỰC: THUẾ – PHÍ – LỆ PHÍ, TÀI CHÍNH
Nội dung chính:
1. Địa điểm và mô hình hoạt động
- Trung tâm tài chính quốc tế được đặt tại TP. Hồ Chí Minh và TP. Đà Nẵng, với ranh giới địa lý xác định và tập trung hệ sinh thái đa dạng các dịch vụ tài chính và hỗ trợ.
- Cơ chế – chính sách đặc thù sẽ áp dụng trong phạm vi của Trung tâm, do Chính phủ quy định chi tiết theo Nghị định.
2. Thành viên & tổ chức hoạt động
- Các đối tượng có thể trở thành thành viên gồm: ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán, doanh nghiệp bảo hiểm, quỹ đầu tư, tổ chức hạ tầng thị trường, fintech, tổ chức hỗ trợ, tổ chức phi tài chính.
- Có cơ quan điều hành chịu trách nhiệm quản lý, điều hành mọi hoạt động của Trung tâm; ban hành các văn bản hướng dẫn theo thẩm quyền.
- Có cơ quan giám sát chuyên trách thực hiện thanh tra, kiểm tra, phòng ngừa, xử lý vi phạm nhằm bảo đảm tuân thủ các quy định.
- Quản lý giám sát phải tuân theo thông lệ quốc tế và dựa trên đánh giá rủi ro.
3. Đăng ký, công nhận & chấm dứt tư cách thành viên
- Các tổ chức muốn trở thành thành viên phải đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực tài chính, uy tín, và hoạt động phù hợp với định hướng phát triển của Trung tâm.
- Có quy định cho việc giữ tư cách thành viên tạm thời khi không đáp ứng tiêu chuẩn trong thời gian nhất định.
- Trong một số trường hợp, thành viên có thể tiếp tục được giữ tư cách trong giai đoạn chuyển tiếp nếu chưa thoả điều kiện ngay.
4. Cơ chế ưu đãi & chính sách đặc thù (thuế, đất đai, phí, lệ phí, ưu đãi tài chính, xuát nhập khẩu, nhân lực, an sinh xã hội,…)
- Ưu đãi thuế:
- Dự án đầu tư mới tại Trung tâm tài chính quốc tế trong ngành nghề ưu tiên được áp dụng thuế suất 10% trong 30 năm, miễn thuế tối đa 4 năm, giảm 50% thuế tối đa 9 năm tiếp theo.
- Dự án mới trong ngành không ưu tiên được áp dụng thuế suất 15%, miễn thuế đến 2 năm, giảm 50% đến 4 năm tiếp theo.
- Cá nhân (Việt Nam hoặc nước ngoài) làm việc trong Trung tâm từ tiền lương, tiền công được miễn thuế thu nhập cá nhân đến hết năm 2030.
- Ưu đãi phí – lệ phí, đất đai & xuất nhập khẩu: Nghị quyết xác định Trung tâm được hưởng chính sách đặc thù về phí, lệ phí, đất đai, hoạt động xuất nhập khẩu, phân phối, sàn giao dịch, dịch vụ tài chính, dịch vụ hỗ trợ.
- Chính sách tài chính và hỗ trợ hạ tầng: có dự thảo quy định chi tiết chính sách tài chính để hướng dẫn các ưu đãi tài chính trong Trung tâm tài chính quốc tế.
3. Nghị định 201/2025/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Đại học quốc gia
Số hiệu VB: 201/2025/NĐ-CP; Ngày ban hành: 11/7/2025; Ngày có hiệu lực: 01/09/2025
LĨNH VỰC: GIÁO DỤC, VĂN HÓA – XÃ HỘI
Nội dung chính:
1. Quy định vị trí và chức năng của Đại học Quốc gia
- Đại học Quốc gia là một cơ sở giáo dục đại học công lập, thuộc quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng; sử dụng con dấu có hình Quốc huy.
- Chức năng chính: đào tạo các trình độ của giáo dục đại học; nghiên cứu khoa học; chuyển giao công nghệ; hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực chất lượng cao; giữ vai trò dẫn đầu một số lĩnh vực; phấn đấu được xếp hạng cao trong khu vực và quốc tế.
2. Nghị định trao quyền tự chủ và quyền hạn mở rộng hơn cho Đại học Quốc gia
- Đại học Quốc gia được trao quyền tự chủ nhiều hơn trong các lĩnh vực:
+ Tổ chức bộ máy, nhân sự;
+ Tổ chức đào tạo, nghiên cứu;
+ Quản lý tài chính, đầu tư, hợp tác trong nước và quốc tế. - Có quyền ký hợp đồng lao động với giảng viên, nhà khoa học, chuyên gia trong và ngoài nước; lựa chọn, bổ nhiệm nhân sự chủ chốt theo các quy định của pháp luật.
3. Tổ chức bộ máy & quản lý nhân sự
- Đại học Quốc gia quản lý tổ chức bộ máy và nhân sự theo quy định của Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, các quy định liên quan và theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đại học Quốc gia.
- Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng Đại học Quốc gia, Giám đốc, Phó Giám đốc theo đề nghị, phù hợp với quy định của Đảng và pháp luật.
4. Nghị định 210/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 38/2018/NĐ-CP về đầu tư cho doanh nghiệp khởi nghiệp
Số hiệu VB: 210/2025/NĐ-CP; Ngày ban hành: 21/07/2025; Ngày có hiệu lực: 15/09/2025
LĨNH VỰC: DOANH NGHIỆP, ĐẦU TƯ
Nội dung chính:
1. Sửa đổi Nghị định 38/2018/NĐ-CP
2. Quy định chi tiết về đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
5. Nghị định 211/2025/NĐ-CP ngày 25/07/2025 quy định về hoạt động mật mã dân sự và sửa đổi Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử được sửa đổi tại Nghị định 14/2022/NĐ-CP
Số hiệu VB: 211/2025/NĐ-CP; Ngày ban hành: 25/07/2025; Ngày có hiệu lực: 09/09/2025
LĨNH VỰC: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Nội dung chính:
1. Nghị định quy định toàn diện về kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu và đánh giá sự phù hợp sản phẩm mật mã dân sự (MMDS). Đáng chú ý là việc cập nhật danh mục sản phẩm MMDS theo hướng rút gọn các nhóm phải quản lý, mở rộng các nhóm được loại trừ và bổ sung quy định mới cho phép Ban Cơ yếu Chính phủ đơn phương thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp của tổ chức nước ngoài.
2. Nghị định đơn giản hóa thủ tục hành chính thông qua việc cơ quan cấp phép có trách nhiệm tra cứu một số thành phần hồ sơ trên Cơ sở dữ liệu Quốc gia, khuyến khích nộp hồ sơ trực tuyến và rút ngắn đáng kể thời gian giải quyết các thủ tục cấp phép.
3. Nghị định bổ sung chế tài xử phạt nghiêm khắc các hành vi vi phạm về kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu MMDS với mức phạt tiền tối đa lần lượt là 180.000.000 đồng và 100.000.000 đồng, kèm theo các hình phạt bổ sung. Đồng thời, Nghị định cũng mở rộng và quy định rõ thẩm quyền xử phạt của Ban Cơ yếu Chính phủ cùng nhiều lực lượng chức năng khác nhằm tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước.
6. Nghị định 222/2025/NĐ-CP quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong cơ sở giáo dục
Số hiệu VB: 222/2025/NĐ-CP; Ngày ban hành: 8/8/2025; Ngày có hiệu lực: 25/09/2025
LĨNH VỰC: GIÁO DỤC
Nội dung chính:
1. Người dạy phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ đào tạo và bồi dưỡng theo quy định của từng cấp học, trình độ đào tạo như sau:
- Giáo viên tiểu học, THCS: phải đạt tối thiểu bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương.
- Giáo viên THPT: phải đạt tối thiểu bậc 5.
- Người dạy ở các trình độ giáo dục nghề nghiệp: tối thiểu bậc 5.
- Giảng viên đại học: phải có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu giảng dạy chương trình, tối thiểu bậc 5.
- Miễn yêu cầu về năng lực ngoại ngữ đối với những người được đào tạo toàn thời gian ở nước ngoài bằng ngoại ngữ giảng dạy (văn bằng được công nhận theo quy định), hoặc có bằng cử nhân ngoại ngữ, sư phạm ngoại ngữ tại Việt Nam.
2. Yêu cầu về chương trình, giáo trình, tài liệu dạy học tiếng nước ngoài phải phải đáp ứng yêu cầu tương ứng trong chương trình chuẩn của Việt Nam
3. Quy định mức học phí, quản lý và sử dụng học phí
- Với cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên công lập: học phí tổ chức dạy học bằng tiếng nước ngoài được thu theo nguyên tắc “đúng, đủ, lấy thu bù chi”, có sự đồng thuận của người học.
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp và đại học công lập: học phí do tự chủ tài chính, căn cứ định mức kinh tế-kỹ thuật, trình độ chi trả của người học; phải công khai, giải trình.
- Quản lý học phí theo quy định kế toán, báo cáo, công khai minh bạch, chịu sự kiểm tra, thanh tra
7. Nghị định số 238/2025/NĐ-CP Quy định về chính sách học phí, miễn, giảm, hỗ trợ học phí, hỗ trợ chi phí học tập và giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
Số hiệu VB: 238/2025/NĐ-CP; Ngày ban hành: 03/09/2025; Ngày có hiệu lực: 03/09/2025
LĨNH VỰC: THUẾ – PHÍ – LỆ PHÍ
Nội dung chính:
1. Phạm vi điều chỉnh & Đối tượng áp dụng
- Nghị định áp dụng cho cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân: mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.
- Quy định cả về học phí, miễn, giảm, hỗ trợ học phí, hỗ trợ chi phí học tập, và giá dịch vụ giáo dục, đào tạo (các dịch vụ bổ trợ như tuyển sinh, cấp chứng chỉ, bồi dưỡng, dịch vụ hỗ trợ khác)
2. Khung học phí, mức trần & lộ trình thu học phí
- Quy định khung học phí cho các cơ sở giáo dục công lập chưa tự đảm bảo chi thường xuyên, và mức trần học phí đối với các trường đã tự đảm bảo chi thường xuyên.
- Mức học phí đối với cơ sở giáo dục dân lập, tư thục phải được xác định theo nguyên tắc pháp luật về giá, không vượt quá trần quy định.
- Lộ trình điều chỉnh học phí để dần bù đắp chi phí: chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý, khấu hao tài sản cố định, chi phí khác theo luật giá.
3. Chính sách miễn học phí & giảm học phí
- Nghị định liệt kê 14 nhóm đối tượng được miễn học phí(mầm non, học sinh phổ thông công lập, người học chương trình phổ thông vùng đặc biệt khó khăn, người có công, học sinh khuyết tật, người mồ côi v.v.).
- Các đối tượng được giảm học phí:
- Giảm 70% học phí cho những ngành, đối tượng đặc biệt như ngành nghệ thuật truyền thống, vùng dân tộc thiểu số, hộ nghèo, hoặc con của người bị tai nạn lao động/bệnh nghề nghiệp.
- Giảm 50% học phí đối với con của người bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp đang hưởng trợ cấp thường xuyên.
4. Hỗ trợ học phí & hỗ trợ chi phí học tập
- Hỗ trợ cho học sinh, sinh viên trong các trường hợp đặc thù như trẻ mầm non, học sinh phổ thông, người học chương trình giáo dục thường xuyên.
- Hỗ trợ chi phí học tập (mua sách, vở, đồ dùng học tập). Mức hỗ trợ được xác định theo số tháng học thực tế, không quá 9 tháng/năm học đối với mầm non, phổ thông; không quá 10 tháng đối với giáo dục nghề nghiệp, đại học.
- Nếu người học thuộc nhiều đối tượng hỗ trợ hoặc học ở nhiều cơ sở / nhiều ngành trong cùng trường thì chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ cao nhất, không chồng chéo hỗ trợ.
5. Cơ chế chi trả, cấp bù & quản lý kinh phí
- Kinh phí thực hiện miễn, giảm, hỗ trợ học phí, hỗ trợ chi phí học tập do ngân sách nhà nước đảm bảo.
- Cơ sở giáo dục công lập nhận kinh phí cấp bù từ ngân sách để chi trả cho đối tượng đủ điều kiện, theo dự toán được giao.
- Cơ sở giáo dục dân lập, tư thục cũng được hỗ trợ theo quy định, nhưng thông qua thủ tục gửi hồ sơ lên cơ quan địa phương quản lý giáo dục để được duyệt kinh phí hỗ trợ.
- Các cơ quan, đơn vị được giao kinh phí thực hiện chính sách có trách nhiệm quản lý, quyết toán kinh phí đúng mục đích, đối tượng theo luật ngân sách.
8. Nghị định 239/2025/NĐ-CP ngày 03/09/2025 sửa đổi Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư
Số hiệu VB: 239/2025/NĐ-CP; Ngày ban hành: 03/09/2025; Ngày có hiệu lực: 03/09/2025
LĨNH VỰC: ĐẦU TƯ
Nội dung chính:
1. quy định bắt buộc nhà đầu tư khi thực hiện thủ tục hành chính về đầu tư phải nộp bản điện tử của hồ sơ có chữ ký số, bản điện tử này có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ bản giấy.
2. Rút ngắn thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư từ 15 ngày xuống còn 10 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký đầu tư nhận được hồ sơ hợp lệ.
3. Cắt giảm đáng kể thời gian thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cụ thể đối với dự án thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ giảm xuống còn 38 ngày và đối với dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giảm xuống còn 26 ngày.
4. Bổ sung các quy định về ưu đãi đầu tư đối với dự án thực hiện trong “khu công nghệ số tập trung”, đưa khu vực này vào cơ chế quản lý và ưu đãi tương đương với khu công nghiệp và khu công nghệ cao.
5. Bổ sung một số ngành, nghề vào Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư, bao gồm các lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng như nhà máy điện, nước, công trình đường sắt, cảng biển và cảng hàng không.
6. Thay đổi cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư trong nhiều thủ tục, theo đó thay thế cụm từ “Bộ Kế hoạch và Đầu tư” bằng “Bộ Tài chính” và “Sở Kế hoạch và Đầu tư” bằng “Sở Tài chính”.
9. Nghị định 243/2025/NĐ-CP ngày 11/09/2025 hướng dẫn Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
Số hiệu VB: 243/2025/NĐ-CP; Ngày ban hành: 11/09/2025; Ngày có hiệu lực: 11/09/2025
LĨNH VỰC: ĐẦU TƯ
Nội dung chính:
1. Phân cấp, xác định cụ thể và rõ ràng hơn thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư và phê duyệt dự án của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền ở trung ương và địa phương.
2. Chuẩn hóa trình tự, thủ tục từ khâu lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi đến phê duyệt dự án.
3. Quy định bắt buộc về chế độ báo cáo, giám sát định kỳ và báo cáo theo từng dự án đối với trường hợp chỉ định nhà đầu tư hoặc lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt.
4. Quy định cụ thể các trường hợp chuyển tiếp đối với các dự án đang triển khai nhằm bảo đảm tính liên tục của hoạt động đầu tư, tránh gián đoạn.
5. Tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình thông qua việc quy định chi tiết các thông tin bắt buộc phải công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
6. Hướng dẫn chi tiết hơn về quy trình lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm cả trường hợp chỉ định thầu và các trường hợp đặc biệt.
7. Bổ sung hướng dẫn chi tiết về các nội dung trọng yếu của hợp đồng dự án như bảo đảm thực hiện hợp đồng, các trường hợp chấm dứt hợp đồng và quy trình chuyển giao công trình.
8. Quy định về hiệu lực thi hành, bãi bỏ Nghị định 35/2021/NĐ-CP và xác định rõ việc áp dụng pháp luật để không gây vướng mắc cho các dự án đã và đang triển khai.
10. Nghị định 245/2025/NĐ-CP ngày 11/09/2025 sửa đổi Nghị định 155/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chứng khoán
Số hiệu VB: 248/2025/NĐ-CP; Ngày ban hành: 15/09/2025; Ngày có hiệu lực: 15/09/2025
LĨNH VỰC: CHỨNG KHOÁN
Nội dung chính:
1. siết chặt điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng bằng việc yêu cầu hầu hết tổ chức phát hành hoặc trái phiếu phải được xếp hạng tín nhiệm bởi tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập, đồng thời bổ sung các điều kiện về tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu.
2. rút ngắn thời gian đưa cổ phiếu vào giao dịch sau khi chào bán lần đầu ra công chúng (IPO) từ 90 ngày xuống còn tối đa 30 ngày, thúc đẩy thanh khoản cho thị trường.
3. bảo đảm quyền của cổ đông nước ngoài bằng việc bãi bỏ quy định cho phép công ty đại chúng tự quyết định tỷ lệ sở hữu nước ngoài thấp hơn mức pháp luật quy định.
4. bổ sung giải thích về ngày kết thúc đợt phát hành cổ phiếu để chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi, làm rõ hơn về mặt thuật ngữ.
5. làm rõ hơn quy định về hoạt động cơ cấu lại doanh nghiệp, đặc biệt là cách tính tỷ lệ giá trị giao dịch so với tổng giá trị tài sản.
6. chỉ định rõ các tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập được công nhận, bao gồm các tổ chức quốc tế lớn và các doanh nghiệp được Bộ Tài chính cấp phép.
7. bổ sung và chi tiết hóa các tài liệu cần thiết để xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, áp dụng cho cả cá nhân và tổ chức trong nước và nước ngoài.
8. yêu cầu tổ chức phát hành phải báo cáo việc sử dụng vốn thu được ngay cả khi không dùng để thực hiện dự án, tăng cường tính minh bạch.
9. giảm kỳ hạn tối thiểu của trái phiếu do tổ chức tài chính quốc tế chào bán tại Việt Nam từ 10 năm xuống còn 05 năm.
10. ban hành mới hàng loạt biểu mẫu thống nhất áp dụng trong các hoạt động liên quan đến chứng khoán.
11. Nghị định 248/2025/NĐ-CP Quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện phần vốn nhà nước và kiểm soát viên trong doanh nghiệp nhà nước
Số hiệu VB: 248/2025/NĐ-CP; Ngày ban hành: 15/09/2025; Ngày có hiệu lực: 15/09/2025
LĨNH VỰC: LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG
Nội dung chính:
1. Đối tượng áp dụng
- Áp dụng cho: người đại diện chủ sở hữu trực tiếp (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty…), Trưởng Ban kiểm soát / Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn Nhà nước tại công ty cổ phần / công ty TNHH (và tổ chức tín dụng do Nhà nước giữ trên 50% vốn điều lệ).
2. Nguyên tắc phân loại, trách nhiệm chi trả và bảo hiểm
- Nếu là người đại diện chuyên trách (full-time)thì được xếp lương theo bảng lương của doanh nghiệp, được tham gia BHXH/BHYT/BHTN và hưởng tiền lương, tiền thưởng do doanh nghiệp chi trả.
- Nếu không chuyên trách thì mức lương/tiền thưởng do cơ quan đại diện chủ sở hữu chi trả (gắn với chức danh, nhiệm vụ ở cơ quan đại diện); doanh nghiệp chi trả thù lao theo quyết định. Quyết định mức cụ thể căn cứ quỹ tiền lương chung, quỹ tiền thưởng, quy chế/chính sách tiền lương của doanh nghiệp và ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
3. Bảng mức lương cơ bản theo chức danh
- Nghị định quy định bảng mức lương cơ bản theo chức danh, cụ thể cho:
- Chủ tịch Hội đồng thành viên (hoặc Chủ tịch công ty), Chủ tịch Hội đồng quản trị;
- Trưởng Ban kiểm soát;
- Thành viên Hội đồng thành viên, Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên.
4. Công thức và nguyên tắc xác định mức tiền lương tối đa
- Cơ sở: mức tối đa tính trên cơ sở mức lương cơ bản (Điều 4) và kết quả lợi nhuận thực hiện so với kế hoạch.
- Nếu DN đạt/không thấp hơn kế hoạch: mức tối đa = 2 lần mức lương cơ bản; nếu lợi nhuận vượt kế hoạch, có cơ chế tăng thêm theo bậc: mỗi 1% lợi nhuận vượt kế hoạch tương ứng với một tỷ lệ tăng (nêu trong Nghị định) nhưng có mức trần thêm không quá 20% tính trên cơ sở 2 lần mức lương cơ bản.
- Nếu DN không có lợi nhuận: mức tối đa bằng 70% mức lương cơ bản.
- Nếu DN lỗ: có quy định giảm mức tối đa (ví dụ lỗ: tối đa 50% mức lương cơ bản; giảm lỗ thì có công thức áp tỷ lệ so với kế hoạch để tính mức tối đa — Nghị định nêu chi tiết từng trường hợp).
- Tóm lại: mức tối đa biến động theo hiệu quả tài chính (kế hoạch/lợi nhuận/thực hiện), có cả trần trên và trần dưới cụ thể.
5. Trường hợp đặc biệt – Doanh nghiệp “siêu lợi nhuận”, mới thành lập, hoặc sản xuất theo sản lượng
- Siêu lợi nhuận: nếu lợi nhuận thực hiện cao hơn nhiều (ví dụ ≥ 2 lần trở lên so với chỉ tiêu lợi nhuận tối thiểu theo Phụ lục), Nghị định cho phép nâng mức tối đa lên các hệ số cao hơn (ví dụ 2,5x; 3x; 4x mức lương cơ bản) phụ thuộc bậc lợi nhuận so với chỉ tiêu tối thiểu — nhưng vẫn phải tuân các điều kiện kiểm soát; mục đích là để linh hoạt với thị trường và ngành nghề có hiệu suất cao.
- Doanh nghiệp mới: năm đầu thành lập/mới đi vào hoạt động, mức lương trong năm đầu không vượt quá mức lương cơ bản; các doanh nghiệp hợp nhất có quy định đối chiếu mức thực tế trước khi hợp nhất.
- Doanh nghiệp sản xuất/dịch vụ theo khối lượng: có phương án xác định mức tối đa gắn với sản lượng (ví dụ tối đa 1.5 lần mức lương cơ bản trong trường hợp đạt khối lượng theo kế hoạch; những ngành then chốt có thể đến 2 lần).
6. Giới hạn, thẩm quyền quyết định và kiểm soát
- Mức lương/thù lao/tiền thưởng phải không vượt quá mức tối đa quy định trong Chương II của Nghị định. Việc quyết định chi cụ thể do HĐTV / Chủ tịch công ty (hoặc HĐQT/ĐHĐCĐ tùy loại hình) quyết định trên cơ sở quỹ tiền lương, quỹ thưởng và quy chế doanh nghiệp; cơ quan đại diện chủ sở hữu tham gia ý kiến về mức của Kiểm soát viên; doanh nghiệp chịu trách nhiệm chi trả và ghi nhận vào quỹ lương.
- Nghị định xác định nguyên tắc minh bạch, căn cứ chỉ tiêu sản xuất-kinh doanh làm cơ sở tính toán, đồng thời đặt giới hạn công khai, giám sát để tránh vượt trần.
12. Nghị định 249/2025/NĐ-CP ngày 19/09/2025 quy định cơ chế, chính sách thu hút chuyên gia khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
Số hiệu VB: 249/2025/NĐ-CP; Ngày ban hành: 19/09/2025; Ngày có hiệu lực: 19/09/2025
LĨNH VỰC: LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG
Nội dung chính:
1. Về đối tượng áp dụng, Nghị định này tập trung vào cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài đáp ứng tiêu chí chuyên gia, được các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, lực lượng vũ trang và doanh nghiệp tuyển chọn để chủ trì thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án quan trọng.
2. Về tiêu chí tuyển chọn, chuyên gia phải đáp ứng các tiêu chí chung về lý lịch, đạo đức, mong muốn cống hiến và đồng thời thỏa mãn một trong các điều kiện cụ thể như: là tác giả sáng chế được cấp văn bằng bảo hộ; có bằng tiến sĩ từ các trường đại học hàng đầu thế giới và kinh nghiệm làm việc tại các cơ sở uy tín; là tác giả công trình nghiên cứu xuất sắc; hoặc có các công bố khoa học quốc tế uy tín. Trong trường hợp đặc biệt, cơ quan có nhu cầu được quyền quyết định việc tuyển chọn và chịu trách nhiệm.
3. Về chính sách đãi ngộ, chuyên gia được hưởng các quyền lợi đặc biệt, bao gồm: mức tiền lương được thỏa thuận tương xứng với năng lực và thị trường lao động; tiền thưởng hằng năm dựa trên kết quả công việc, tối đa 04 tháng lương; được hưởng lợi ích từ việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu; được Nhà nước hỗ trợ ban đầu để ổn định chỗ ở, hỗ trợ tiền thuê nhà, phương tiện đi lại, cung cấp gói chăm sóc sức khỏe, hưởng chế độ nghỉ dưỡng và nghỉ phép hằng năm kèm theo hỗ trợ chi phí cho cả gia đình.
13. Nghị định 251/2025/NĐ-CP ngày 23/09/2025 sửa đổi Nghị định 172/2025/NĐ-СР quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
Số hiệu VB: 251/2025/NĐ-CP; Ngày ban hành: 23/09/2025; Ngày có hiệu lực: 23/09/2025
LĨNH VỰC: BỘ MÁY HÀNH CHÍNH
Nội dung chính:
1. Về thẩm quyền xử lý kỷ luật, Nghị định quy định cấp có thẩm quyền bầu, phê chuẩn, quyết định phê duyệt kết quả bầu cử, bổ nhiệm hoặc chỉ định giữ chức vụ, chức danh cao nhất của người có hành vi vi phạm sẽ ra quyết định xử lý kỷ luật, áp dụng cho các hình thức từ khiển trách, cảnh cáo đến xóa tư cách chức vụ, chức danh. Quy định cũng xác định rõ thẩm quyền riêng biệt của Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban Thường vụ Quốc hội đối với các chức danh do Quốc hội phê chuẩn hoặc bầu.
2. Về trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật, Nghị định phân định hai trường hợp cụ thể. Thứ nhất, trường hợp đã có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham mưu về công tác cán bộ sẽ căn cứ vào đó để đề xuất hình thức, thời điểm và thời gian thi hành kỷ luật. Thứ hai, trường hợp chưa có quyết định xử lý kỷ luật, cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 22 sẽ trực tiếp quyết định việc xử lý kỷ luật và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
14. Thông tư 76/2025/TT-BTC bãi bỏ thông tư về tự vay tự trả của doanh nghiệp nhà nước
Số hiệu VB: 76/2025/TT-BTC; Ngày ban hành: 21/07/2025; Ngày có hiệu lực: 05/09/2025
LĨNH VỰC: DOANH NGHIỆP
Nội dung chính:
Bãi bỏ các thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính về tự vay, tự trả của doanh nghiệp do nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.
15. Thông tư 39/2025/TT-BYT ngày 20/09/2025 quy định việc phân cấp thực hiện nhiệm vụ và giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực dược thuộc thẩm quyền của Bộ Y tế
Số hiệu VB: 39/2025/TT-BYT; Ngày ban hành: 20/09/2025; Ngày có hiệu lực: 20/09/2025
LĨNH VỰC: THỂ THAO – Y TẾ
Nội dung chính:
1. Phân cấp cho Cục Quản lý Dược thực hiện các thủ tục hành chính bao gồm: cấp phép nhập khẩu nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt; cấp phép nhập khẩu đối với thuốc hóa dược, vắc xin, sinh phẩm chưa có giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam trong các trường hợp chưa đáp ứng đủ nhu cầu điều trị, thuốc hiếm hoặc đáp ứng nhu cầu điều trị đặc biệt; cho phép mua hoặc nhượng lại nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, hướng thần, tiền chất.
2. Phân cấp cho Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến thuốc cổ truyền và dược liệu, cụ thể là: cấp phép xuất khẩu dược liệu thuộc danh mục quý hiếm, đặc hữu phải kiểm soát; cấp phép nhập khẩu thuốc cổ truyền chưa có giấy đăng ký lưu hành trong các trường hợp thuốc hiếm, đáp ứng nhu cầ u điều trị đặc biệt, hoặc để trưng bày tại triển lãm, hội chợ; cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc cổ truyền.
3. Phân cấp cho Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo nhiệm vụ chủ trì, công bố danh mục thuốc sử dụng cho thử nghiệm trên lâm sàng đã được Bộ Y tế phê duyệt để phục vụ mục đích thông quan khi nhập khẩu.
16. Nghị quyết 09/2025/NQ-HĐND quy định mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn Thành phố Hà Nội (thực hiện Khoản 1 Điều 33 Luật Thủ đô)
Số hiệu VB: 09/2025/NQ-HĐND; Ngày ban hành: 29/4/2025 ; Ngày có hiệu lực: 01/09/2025
LĨNH VỰC: BẤT ĐỘNG SẢN
Nội dung chính:
1. Nghị quyết quy định nguyên tắc xác định mức tiền phạt – tăng hệ số trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn Hà Nội
- Mức tiền phạt được quy định bằng 2 lần mức phạt tương ứng quy định trong Nghị định 123/2024/NĐ-CP, nhưng không vượt quá mức tối đa theo Luật Xử lý vi phạm hành chính.
- Trong các trường hợp tổ chức vi phạm, mức phạt là 2 lần mức phạt áp với cá nhân.
2. Nghị quyết liệt kê 71 hành vi vi phạm tại Điều 8 đến Điều 29 của Nghị định 123/2024/NĐ-CP sẽ áp dụng mức phạt cao hơn gấp 2 lần:
- Chuyển đất trồng lúa sang loại đất khác, sang đất phi nông nghiệp, sang đất ở.
- Hành vi lấn, chiếm đất; làm suy giảm chất lượng đất; biến dạng địa hình.
- Hành vi không đăng ký đất đai lần đầu, không đăng ký biến động.
- Vi phạm trong chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế quyền sử dụng đất không đáp ứng điều kiện pháp lý.
- Các hành vi sai phạm liên quan hồ sơ đất đai: tẩy xóa, sửa chữa giấy tờ, khai báo không trung thực, sử dụng giấy tờ giả, cung cấp thông tin không chính xác
3. Đối với các hành vi vi phạm đã có biên bản trước ngày Nghị quyết có hiệu lực (1/9/2025) thì sẽ áp dụng mức phạt theo Nghị định 123/2024/NĐ-CP (mức cũ), không áp dụng mức gấp 2 lần mới.