Ban Pháp chế xin được gửi đến VNGroupers nội dung của 19 văn bản quy phạm pháp luật ban hành mới và có hiệu lực pháp lý trong tháng 08/2025 trong bài viết dưới đây, kính mời quý anh chị cùng theo dõi:

DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT BAN HÀNH MỚI VÀ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LÝ TRONG THÁNG 08/2025
1. Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp 2025
Số hiệu VB: 68/2025/QH15; Ngày ban hành: 14/6/2025; Ngày có hiệu lực: 01/8/2025
LĨNH VỰC: DOANH NGHIỆP
Nội dung chính:
Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp 2025 có nội dung nổi bật như sau:
- Quy định chi tiết về cơ quan đại diện chủ sở hữu bao gồm:
a. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức được Chính phủ giao thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước;
b. UBND cấp tỉnh được Chính phủ giao thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước. - Thay đổi hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp
a. Đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
b. Đầu tư vốn để bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
c. Đầu tư vốn nhà nước để bổ sung vốn tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn nhà nước.
d. Đầu tư vốn nhà nước để góp vốn thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
e. Đầu tư vốn nhà nước để góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp tại doanh nghiệp chưa có vốn nhà nước. - Bổ sung quy định nguồn vốn, tài sản để đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp
Nguồn vốn, tài sản để đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp gồm:
a. Ngân sách nhà nước.
b. Tài sản công.
c. Quỹ Đầu tư phát triển; Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ; lợi nhuận sau thuế được để lại để tăng vốn điều lệ; cổ tức được chia bằng cổ phiếu; thặng dư vốn cổ phần.
d. Các nguồn vốn hợp pháp khác - Bổ sung các trường hợp đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ gồm:
- Doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội;
- Doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh;
- Doanh nghiệp hoạt động tại những địa bàn trọng yếu về quốc phòng, an ninh;
- Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực độc quyền tự nhiên;
- Doanh nghiệp phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số;
- Doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đầu tư lớn, tạo động lực phát triển nhanh cho các ngành, lĩnh vực khác và nền kinh tế;
- Doanh nghiệp xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm, quan trọng quốc gia;
- Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực then chốt, thiết yếu của nền kinh tế theo quy định của Chính phủ.
5. Quy định thẩm quyền quyết định đầu tư của doanh nghiệp
- Dự án dùng vốn đầu tư công: Thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công.
- Dự án phải chấp thuận chủ trương đầu tư: Sau khi được chấp thuận, Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty quyết định đầu tư, tuân theo Luật Đầu tư và pháp luật liên quan.
- Dự án thuộc diện chấp thuận nhưng không cần thủ tục chấp thuận: Thực hiện theo pháp luật có liên quan và quy định của Chính phủ.
- Trường hợp khác:
- Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty được quyết định nếu vốn đầu tư ≤ 50% vốn chủ sở hữu hoặc vốn đầu tư của chủ sở hữu, và trong giới hạn Chính phủ quy định.
- Nếu vượt quá mức trên Phải báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu để phê duyệt trước khi quyết định.

2. Nghị định 217/2025/NĐ-CP ngày 05/08/2025 về hoạt động kiểm tra chuyên ngành.
Số hiệu VB: 217/2025/NĐ-CP; Ngày ban hành: 05/08/2025; Ngày có hiệu lực: 01/08/2025
LĨNH VỰC: DOANH NGHIỆP
Nội dung chính:
Nghị định 217/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với việc chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân.
1. Thứ nhất, Nghị định định nghĩa kiểm tra chuyên ngành là việc xem xét, đánh giá và xử lý của cơ quan có thẩm quyền đối với việc chấp hành pháp luật chuyên ngành của tổ chức, cá nhân, nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm.
2. Thứ hai, về thẩm quyền, Nghị định quy định rõ thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành thuộc về Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ở trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương. Đồng thời, người đứng đầu các đơn vị, cơ quan chuyên môn trực thuộc cũng được thực hiện kiểm tra trong phạm vi được phân cấp, ủy quyền.
3. Thứ ba, Nghị định quy định nhiệm vụ, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền trong việc chỉ đạo hoạt động kiểm tra, xử lý chồng chéo với hoạt động thanh tra và kiểm tra của cơ quan khác. Trường hợp phát hiện vi phạm, cơ quan kiểm tra xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý; nếu có dấu hiệu tội phạm thì chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra.
4. Thứ tư, Nghị định nghiêm cấm các hành vi lợi dụng chức vụ để sách nhiễu, nhận hối lộ đối với người có thẩm quyền kiểm tra; đồng thời nghiêm cấm các hành vi cản trở, không chấp hành, che giấu tài liệu đối với đối tượng bị kiểm tra.
Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-dinh-217-2025-ND-CP-hoat-dong-kiem-tra-chuyen-nganh-668132.aspx

3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng
Số hiệu VB: 232/2025/NĐ-CP; Ngày ban hành: 26/8/2025; Ngày có hiệu lực: 01/01/2026
LĨNH VỰC: DOANH NGHIỆP
Nội dung chính:
Nghị định số 232/2025/NĐ-CP ban hành ngày 26/8/2025 đã sửa đổi, bổ sung các quy định quan trọng về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, thay thế cho một số nội dung của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP.
1. Thứ nhất, Nghị định quy định thay đổi căn bản cơ chế quản lý khi bãi bỏ quy định về độc quyền nhà nước trong sản xuất vàng miếng và xuất, nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng. Thay vào đó, hoạt động sản xuất, kinh doanh mua, bán vàng miếng được xác định là hoạt động kinh doanh có điều kiện và phải được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép.
2. Thứ hai, Nghị định bổ sung các điều kiện chặt chẽ để được cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng. Theo đó, doanh nghiệp phải có vốn điều lệ từ 1.000 tỷ đồng trở lên và ngân hàng thương mại phải có vốn điều lệ từ 50.000 tỷ đồng trở lên, cùng với các điều kiện khác về quy trình nội bộ và việc chấp hành các quy định pháp luật.
3. Thứ ba, nhằm tăng cường tính minh bạch và công tác quản lý, Nghị định yêu cầu việc thanh toán các giao dịch mua, bán vàng có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên trong một ngày phải được thực hiện qua tài khoản ngân hàng. Đồng thời, các doanh nghiệp, ngân hàng thương mại phải xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ đầy đủ dữ liệu giao dịch và thực hiện kết nối, cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định.

4. Nghị định 214/2025/NĐ-CP ngày 04/08/2025 hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
Số hiệu VB: 214/2025/NĐ-CP; Ngày ban hành: 04/08/2025; Ngày có hiệu lực: 04/8/2025
LĨNH VỰC: ĐẦU TƯ
Nội dung chính:
Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, thay thế Nghị định 24/2024/NĐ-CP với một số điểm mới nổi bật.
1.Thứ nhất, Nghị định bãi bỏ quy định về việc thẩm định, hồ sơ thẩm định và báo cáo thẩm định đối với kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu và kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính.
2. Thứ hai, Nghị định quy định chi tiết và cụ thể hóa các trường hợp được áp dụng hình thức chỉ định thầu, tập trung vào các gói thầu có yêu cầu cấp bách, khẩn cấp (phòng chống thiên tai, dịch bệnh, quốc phòng an ninh); các gói thầu cần đẩy nhanh tiến độ, thuộc lĩnh vực chiến lược, công nghệ cao, chuyển đổi số hoặc có các yêu cầu đặc thù về kỹ thuật, bản quyền.
3. Thứ ba, Nghị định đã điều chỉnh nâng các hạn mức giá gói thầu để áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu đơn giản. Cụ thể, nâng hạn mức chỉ định thầu đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm lên không quá 500 triệu đồng và gói thầu hàng hóa, xây lắp thuộc dự án lên không quá 02 tỷ đồng. Đồng thời, hạn mức chào hàng cạnh tranh được nâng lên không quá 10 tỷ đồng và bổ sung trường hợp áp dụng chỉ định thầu rút gọn cho gói thầu có giá trị không quá 50 triệu đồng.
4. Thứ tư, Nghị định bổ sung quy định về điều kiện năng lực, kinh nghiệm đối với thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định của các gói thầu thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, theo đó không bắt buộc phải có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu, tạo điều kiện thuận lợi để lựa chọn chuyên gia phù hợp.
Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Nghi-dinh-214-2025-ND-CP-huong-dan-Luat-Dau-thau-ve-lua-chon-nha-thau-668157.aspx

5. Nghị định 225/2025/NĐ-CP ngày 15/08/2025 sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư.
Số hiệu VB: 225/2025/NĐ-CP; Ngày ban hành: 15/08/2025; Ngày có hiệu lực: 15/08/2025
LĨNH VỰC: ĐẦU TƯ
Nội dung chính:
Nghị định 225/2025/NĐ-CP được ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 23/2024/NĐ-CP và Nghị định 115/2024/NĐ-CP, quy định chi tiết việc lựa chọn nhà đầu tư theo Luật Đấu thầu.
1. Thứ nhất, Nghị định bổ sung các đối tượng được hưởng ưu đãi khi lựa chọn nhà đầu tư, như doanh nghiệp khoa học công nghệ, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo với mức ưu đãi 5%. Đồng thời, thời gian chuẩn bị hồ sơ đăng ký thực hiện dự án được rút ngắn từ 30 ngày xuống còn tối thiểu 20 ngày, và hồ sơ mời thầu không bắt buộc quy định tiêu chuẩn kinh nghiệm, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành yêu cầu.
2. Thứ hai, Nghị định quy định nhà đầu tư không phải đáp ứng điều kiện về bảo đảm cạnh tranh đối với dự án áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư hoặc lựa chọn trong trường hợp đặc biệt. Các điều kiện đối với nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án cũng được đơn giản hóa, không còn yêu cầu phải có năng lực, kinh nghiệm tương đương nhà đầu tư chuyển nhượng.
3. Thứ ba, Nghị định bổ sung các quy định mới và hoàn chỉnh về quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt và quy trình chỉ định nhà đầu tư. Đáng chú ý, Nghị định cũng bổ sung một chương mới quy định về điều kiện và quy trình giải quyết kiến nghị trong quá trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Nghi-dinh-225-2025-ND-CP-sua-doi-cac-Nghi-dinh-huong-dan-Luat-Dau-thau-ve-lua-chon-nha-dau-tu-669512.aspx?dll=true

6. Quyết định 21/2025/QĐ-TTg quy định tiêu chí môi trường và việc xác nhận dự án đầu tư thuộc danh mục phân loại xanh.
Số hiệu VB: 21/2025/QĐ-TTg; Ngày ban hành: 04/07/2025; Ngày có hiệu lực: 22/08/2025
LĨNH VỰC: ĐẦU TƯ
Nội dung chính:
Quyết định 21/2025/QĐ-TTg quy định tiêu chí môi trường và việc xác nhận dự án đầu tư thuộc danh mục phân loại xanh có nội dung nổi bật như sau:
1. Quy định tiêu chí xác nhận Dự án xanh đồng thời đáp ứng hai điều kiện:
- Có phê duyệt Đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường, hoặc đăng ký môi trường hợp lệ (trừ trường hợp được miễn) của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về môi trường hoặc của Tổ chức xác nhận độc lập, có tư cách pháp nhân, đủ năng lực chuyên môn (theo chuẩn ISO/IEC 17029 hoặc ISAE 3000)
- Thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường hoặc mang lại lợi ích môi trường rõ rệt, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật chi tiết theo Phụ lục I kèm theo quy định.
2. 45 loại hình dự án thuộc 7 nhóm ngành được xem xét xác nhận xanh
Quyết định ban hành Danh mục phân loại Xanh quốc gia gồm 45 loại hình dự án thuộc 7 nhóm ngành:
- Năng lượng
- Giao thông vận tải
- Xây dựng
- Tài nguyên nước
- Nông – lâm – thủy sản & bảo tồn đa dạng sinh học
- Công nghiệp chế biến, chế tạo
- Dịch vụ môi trường
3. Trách nhiệm sau khi được xác nhận
- Chủ dự án phải duy trì các tiêu chí môi trường đã được xác nhận.
- Phải gửi thông báo trong vòng 30 ngày kể từ khi được xác nhận về Bộ Nông nghiệp và Môi trường để cập nhật vào danh sách dự án xanh quốc gia
Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Quyet-dinh-21-2025-QD-TTg-xac-nhan-du-an-dau-tu-thuoc-danh-muc-phan-loai-xanh-650735.aspx?ac=emails

7. Nghị định 226/2025/NĐ-CP ngày 15/08/2025 sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai.
Số hiệu VB: 226/2025/NĐ-CP; Ngày ban hành: 15/08/2025; Ngày có hiệu lực: 15/08/2025
LĨNH VỰC: BẤT ĐỘNG SẢN
Nội dung chính:
Nghị định 226/2025/NĐ-CP ngày 15/8/2025 sửa đổi, bổ sung các nghị định hướng dẫn Luật Đất đai 2024 có một số điểm nổi bật.
1. Nghị định bổ sung quy định về bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất, theo đó, trường hợp không xác định được sản lượng cây lâu năm thì mức bồi thường được tính bằng giá trị thiệt hại thực tế; đồng thời cho phép Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn giá bồi thường dựa trên tình hình thực tế tại địa phương nếu chưa có quy trình sản xuất được ban hành.
2. Nghị định sửa đổi quy định về ghi nợ tiền sử dụng đất, mở rộng đối tượng được ghi nợ là cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất có nhu cầu. Thời hạn nợ kéo dài cho đến khi người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và phải thanh toán đủ trước khi thực hiện các quyền này, trừ trường hợp người nhận tặng cho, thừa kế thuộc hộ nghèo, cận nghèo.
3. Nghị định quy định cụ thể về điều kiện của tổ chức tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và cấp xã, trong đó yêu cầu số lượng và tiêu chuẩn chuyên môn đối với các chuyên gia tư vấn, cũng như điều kiện về kinh nghiệm đối với chuyên gia tư vấn chủ trì. Việc lựa chọn tổ chức tư vấn phải tuân thủ pháp luật về đấu thầu.
4. Nghị định sửa đổi thủ tục chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa và các loại đất rừng, quy định trình tự ba bước từ cấp xã tổng hợp nhu cầu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra văn bản chấp thuận, trừ trường hợp chuyển mục đích không cần lập dự án đầu tư theo quy định.
Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Nghi-dinh-226-2025-ND-CP-sua-doi-cac-Nghi-dinh-huong-dan-Luat-Dat-dai-664033.aspx

8. Nghị định 230/2025/NĐ-CP ngày 19/08/2025 quy định trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai 2024.
Số hiệu VB: 230/2025/NĐ-CP; Ngày ban hành: 19/08/2025; Ngày có hiệu lực: 19/08/2025
LĨNH VỰC: BẤT ĐỘNG SẢN
Nội dung chính:
Nghị định 230/2025/NĐ-CP quy định các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Luật Đất đai năm 2024.
1. Về nguyên tắc và thủ tục, việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải tuân thủ quy định của Luật Đất đai và các Nghị định liên quan. Người có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất sẽ quyết định việc miễn, giảm. Đáng chú ý, người sử dụng đất thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn mà chỉ cần cung cấp thông tin cho cơ quan có thẩm quyền.
2. Về miễn, giảm tiền sử dụng đất, Nghị định quy định miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở đối với các trường hợp giao đất tái định cư tại các khu, điểm dân cư theo quy hoạch, dự án được phê duyệt, như tại vùng ngập lũ hoặc cho các hộ dân làng chài di chuyển đến nơi ở mới. Đồng thời, giảm 30% tiền sử dụng đất hằng năm đối với trường hợp sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.
3. Về miễn, giảm tiền thuê đất, Nghị định quy định miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê đối với một số đối tượng đặc thù như ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước, điểm bưu điện – văn hóa xã, cơ sở nghiên cứu khoa học của doanh nghiệp công nghệ, các đơn vị trong lĩnh vực công nghiệp công nghệ số và Trung tâm đổi mới sáng tạo Quốc gia. Nghị định cũng quy định cụ thể các trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất khi bị thiên tai, hỏa hoạn, hoặc khi doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật với tỷ lệ nhất định.
4. Nghị định có quy định riêng về việc giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2025 cho các đối tượng đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hằng năm nhằm hỗ trợ sản xuất kinh doanh, áp dụng đến hết ngày 30 tháng 11 năm 2025.
Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Nghi-dinh-230-2025-ND-CP-mien-giam-tien-su-dung-dat-tien-thue-dat-tai-khoan-2-Dieu-157-Luat-Dat-dai-641751.aspx

9. Nghị định 179/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 quy định về mức hỗ trợ đối với người làm công tác chuyên trách về chuyển đổi số, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng
Số hiệu VB: 179/2025/NĐ-CP; Ngày ban hành: 01/07/2024; Ngày có hiệu lực: 15/08/2025
LĨNH VỰC: LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG
Nội dung chính:
Nghị định 179/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 quy định về mức hỗ trợ đối với người làm công tác chuyên trách về chuyển đổi số, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng có nhưng nội dung nổi bật như sau:
1. Người làm công tác chuyên trách gồm: cán bộ, công chức, viên chức đảm nhiệm vị trí về quản lý công nghệ thông tin, chuyển đổi số, an toàn thông tin, an ninh mạng, giao dịch điện tử; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công an, công nhân viên quốc phòng, cơ yếu làm công tác tương ứng được hưởng mức hỗ trợ 5.000.000 đồng/tháng.
2. Mức hỗ trợ trên được trả cùng kỳ lương hằng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
3. Mức hỗ trợ trên được trả cùng kỳ lương hằng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
4. Không tính hưởng mức hỗ trợ đối với thời gian nghỉ việc không hưởng lương từ một tháng trở lên, nghỉ hưởng chế độ BHXH, bị tạm giữ, tạm đình chỉ hoặc không làm chuyên trách từ một tháng liên tục trở lên.
Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Nghi-dinh-179-2025-ND-CP-muc-ho-tro-nguoi-lam-cong-tac-chuyen-trach-chuyen-doi-so-663165.aspx

10. Nghị định 219/2025/NĐ-CP ngày 07/8/2025 quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Số hiệu VB: 219/2025/NĐ-CP; Ngày ban hành: 07/08/2025; Ngày có hiệu lực: 07/08/2025
LĨNH VỰC: LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG
Nội dung chính:
Nghị định 219/2025/NĐ-CP ngày 07/8/2025 quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có những nội dung nổi bật như sau:
1. Quy định mới về chi tiết hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Điều 18.
2. Giới hạn thời hạn 60 ngày nhưng không ít hơn 10 ngày tính đến ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam để nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động.
3. Thời gian cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài là 10 ngày.
4. Bổ sung trường hợp người nước ngoài được các bộ, cơ quan ngang bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận vào Việt Nam làm việc trong các lĩnh vực: tài chính, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia, các lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế – xã hội thuộc đối tượng không cần cấp phép lao động.
Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Nghi-dinh-219-2025-ND-CP-nguoi-lao-dong-nuoc-ngoai-lam-viec-tai-Viet-Nam-668418.aspx

11. Thông tư 15/2025/TT-NHNN ngày 30/6/2025 Hướng dẫn về cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực ngân hàng.
Số hiệu VB: 15/2025/TT-NHNN; Ngày ban hành: 30/06/2025; Ngày có hiệu lực: 14/08/2025
LĨNH VỰC: LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG
Nội dung chính:
Thông tư 15/2025/TT-NHNN có những nội dung nổi bật như sau:
1. Xác định cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp dựa theo quy định tại khoản 5 Điều 3 và khoản 3 Điều 4 của Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Định mức số lượng người làm việc được xác định theo khoản 2 Điều 4 của Nghị định 106/2020/NĐ-CP và điểm d khoản 1 Điều 5 của Nghị định 120/2020/NĐ-CP. Việc xác định còn căn cứ vào nhiều yếu tố như số lượng tổ chức mới tham gia hoạt động thông tin tín dụng, số hồ sơ khách hàng còn dư nợ, số lượng báo cáo thông tin tín dụng, số khách hàng được xếp hạng hoặc chấm điểm tín dụng, yêu cầu phát triển nghiệp vụ, tình trạng hạ tầng công nghệ thông tin và mức độ an toàn, an ninh, cũng như danh mục vị trí việc làm.
3. Số lượng người làm việc không bao gồm các vị trí hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị.

12. Thông tư 21/2025/TT-BYT ngày 27/6/2025 quy định tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên pháp y
Số hiệu VB: 21/2025/TT-BYT; Ngày ban hành: 27/06/2025; Ngày có hiệu lực: 15/08/2025
LĨNH VỰC: LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG
Nội dung chính:
Thông tư 21/2025/TT-BYT ngày 27/6/2025 quy định tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên pháp y có những nội dung nổi bật như sau:
1. Về trình độ chuyên môn, người giám định phải tốt nghiệp đại học trở lên đúng ngành theo Thông tư 09/2022/TT-BGDĐT: pháp y yêu cầu ngành y khoa; độc chất yêu cầu hóa học hoặc nhóm ngành dược; y sinh yêu cầu nhóm ngành sinh học hoặc sinh học ứng dụng.
2. Về trình độ chuyên môn, người giám định phải tốt nghiệp đại học trở lên đúng ngành theo Thông tư 09/2022/TT-BGDĐT: pháp y yêu cầu ngành y khoa; độc chất yêu cầu hóa học hoặc nhóm ngành dược; y sinh yêu cầu nhóm ngành sinh học hoặc sinh học ứng dụng.
3. Về kinh nghiệm, phải có ít nhất 5 năm hoạt động chuyên môn (không gián đoạn quá 2 năm) hoặc 3 năm liên tục nếu đã trực tiếp tham gia công tác giám định tại cơ quan chuyên ngành.
Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Thong-tu-21-2025-TT-BYT-tieu-chuan-bo-nhiem-giam-dinh-vien-phap-y-663335.aspx

13. Thông tư 51/2025/TT-BTC ngày 24/06/2025 quy định thủ tục về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
Số hiệu VB: 51/2025/TT-BTC; Ngày ban hành: 24/06/2025; Ngày có hiệu lực: 07/08/2025
LĨNH VỰC: THUẾ, PHÍ VÀ LỆ PHÍ
Nội dung chính:
Thông tư 51/2025/TT-BTC có hiệu lực từ 07/8/2025 đã có nhiều điểm mới quan trọng.
1. Quy định chi tiết các thủ tục giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, cũng như phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, quá cảnh, bao gồm:
- Nộp thuế điện tử
- Bảo lãnh thuế điện tử trên Cổng thanh toán điện tử hải quan hoặc qua ngân hàng/tổ chức trung gian thanh toán.
2. Quy định có 04 phương thức nộp thuế điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; bao gồm:
- Nộp qua Cổng thanh toán điện tử Hải quan.
- Nộp qua ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán chưa phối hợp thu với cơ quan hải quan.
- Nộp qua ngân hàng phối hợp thu đồng thời có ủy nhiệm thu với Kho bạc Nhà nước.
- Nộp qua ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phối hợp thu.
3. Mở rộng kênh thu nộp thuế qua tổ chức trung gian thanh toán được Ngân hàng Nhà nước cấp phép (ví dụ: VNPay, MoMo, ZaloPay…).
4. Mở rộng kênh thu nộp thuế qua tổ chức trung gian thanh toán được Ngân hàng Nhà nước cấp phép (ví dụ: VNPay, MoMo, ZaloPay…).
5. Thông tư 51/2025/TT-BTC bãi bỏ một số điều khoản và mẫu biểu tại Thông tư 184/2015/TT-BTC, như các mẫu giấy nộp tiền NSNN và bảng kê nộp thuế.
Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Thong-tu-51-2025-TT-BTC-thu-tuc-giao-dich-dien-tu-linh-vuc-thue-hang-hoa-xuat-khau-663315.aspx?ac=emails&dll=true

14. Nghị định số 188/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế.
Số hiệu VB: 188/2025/NĐ-CP; Ngày ban hành: 01/07/2024; Ngày có hiệu lực: 15/08/2025
LĨNH VỰC: CHÍNH TRỊ, XÃ HỘI
Nội dung chính:
Nghị định số 188/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế có những nội dung cần lưu ý như sau:
1. Các trường hợp tại điểm a, c khoản 1 Điều 48b Luật BHYT không bị coi là trốn đóng thuế nếu chịu ảnh hưởng nghiêm trọng từ thiên tai, dịch bệnh, tình trạng khẩn cấp hoặc sự kiện bất khả kháng. Các trường hợp này phải được cơ quan có thẩm quyền công bố theo quy định pháp luật.
2. Bổ sung quy định mức hỗ trợ đóng BHYT cho một số đối tượng, cụ thể như hỗ trợ tối thiểu 50% mức đóng cho nạn nhân của tội phạm mua bán người trong vòng 1 năm và cho nhân viên y tế thôn, bản. Mức hỗ trợ đóng BHYT cho học sinh, sinh viên được nâng từ 30% lên 50%.
3. Sửa đổi, bổ sung trách nhiệm cơ quan thực hiện chuyển kinh phí đóng bảo hiểm y tế và cơ quan lập danh sách cấp thẻ BHYT của các nhóm đối tượng tham gia BHYT.
4. Bổ sung quy định về thủ tục cấp thẻ BHYT.
5. Xác thực dữ liệu khám chữa bệnh BHYT sẽ bắt buộc từ 01/01/2026.
6. Người thuộc diện ngân sách nhà nước đóng BHYT vẫn được hưởng quyền lợi nếu có thay đổi do sáp nhập địa phương.
7. Các trường hợp chưa có thẻ/chưa xuất trình thẻ BHYT vẫn được thanh toán gồm: (1) Trẻ dưới 6 tuổi, (2) Người đang chờ cấp lại, đổi, hoặc điều chỉnh thông tin thẻ, (3) Người cấp cứu, mất đi ý thức, tử vong chưa xuất trình được thẻ, (4) Người có thẻ BHYT bị mất, hỏng, sai thông tin nhưng chưa được điều chỉnh, (5) Người thuộc nhóm do ngân sách nhà nước đóng BHYT nhưng chưa được cấp thẻ.
8. Người tham gia BHYT liên tục đủ 5 năm trở lên, nếu có số tiền cùng chi trả chi phí khám chữa bệnh trong năm vượt quá 6 tháng lương cơ sở, sẽ được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí trong phạm vi được hưởng BHYT cho các lần khám chữa bệnh còn lại trong năm đó.
9. Các cơ sở giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, tổ chức, doanh nghiệp – kể cả ngoài công lập – sẽ được quỹ BHYT hỗ trợ kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu, nếu đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 68 Nghị định.
Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bao-hiem/Nghi-dinh-188-2025-ND-CP-huong-dan-Luat-Bao-hiem-y-te-641049.aspx

15. Nghị định 119/2025/NĐ-CP ngày 09/06/2025 sửa đổi Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn.
Số hiệu VB: 119/2025/NĐ-CP; Ngày ban hành: 09/06/2025; Ngày có hiệu lực: 01/08/2025
LĨNH VỰC: CHÍNH TRỊ, XÃ HỘI
Nội dung chính:
Nghị định 119/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 06/2022/NĐ-CP, quy định các nội dung quan trọng về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn.
1. Nghị định 119/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 06/2022/NĐ-CP, quy định các nội dung quan trọng về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn.
2. Thứ hai, Nghị định bổ sung quy định về việc thành lập Hệ thống đăng ký quốc gia về hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon. Hệ thống này có chức năng quản lý, cập nhật và xử lý các thông tin liên quan đến sở hữu, giao dịch hạn ngạch và tín chỉ các-bon, tạo cơ sở hạ tầng thiết yếu cho thị trường các-bon.
3. Thứ hai, Nghị định bổ sung quy định về việc thành lập Hệ thống đăng ký quốc gia về hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon. Hệ thống này có chức năng quản lý, cập nhật và xử lý các thông tin liên quan đến sở hữu, giao dịch hạn ngạch và tín chỉ các-bon, tạo cơ sở hạ tầng thiết yếu cho thị trường các-bon.
4. Thứ tư, Nghị định đã bổ sung một khung pháp lý hoàn chỉnh về các hình thức giao dịch trên thị trường, quy định rõ về cơ chế trao đổi, nộp trả, vay mượn, chuyển giao hạn ngạch phát thải và bù trừ bằng tín chỉ các-bon, đồng thời cho phép các tổ chức, cá nhân được lựa chọn hoặc đề xuất phương pháp tạo tín chỉ các-bon cho các dự án trong nước
Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Nghi-dinh-119-2025-ND-CP-sua-doi-Nghi-dinh-06-2022-ND-CP-giam-nhe-phat-thai-khi-nha-kinh-625021.aspx

16. Nghị định 194/2025/NĐ-CP ngày 03/07/2025 hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về cơ sở dữ liệu quốc gia, kết nối và chia sẻ dữ liệu, dữ liệu mở phục vụ giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước.
Số hiệu VB: 194/2025/NĐ-CP; Ngày ban hành: 03/07/2024; Ngày có hiệu lực: 19/08/2025
LĨNH VỰC: CHÍNH TRỊ – XÃ HỘI
Nội dung chính:
Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Giao dịch điện tử về cơ sở dữ liệu quốc gia, kết nối, chia sẻ dữ liệu và dữ liệu mở của cơ quan nhà nước.
1. Thứ nhất, về cơ sở dữ liệu quốc gia, Nghị định quy định nguyên tắc xây dựng, khai thác và sử dụng thống nhất từ trung ương đến địa phương, do Chính phủ thống nhất quản lý. Các cơ sở dữ liệu này phải chứa dữ liệu chủ làm cơ sở tham chiếu, đồng bộ xuyên suốt và phải nằm trong Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trên cơ sở tổng hợp, đánh giá của Bộ Công an.
2. Thứ hai, về kết nối và chia sẻ dữ liệu, Nghị định khẳng định dữ liệu trong cơ quan nhà nước mặc định phải được chia sẻ cho các cơ quan nhà nước khác khi có đề nghị. Dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu quốc gia và của bộ, ngành, địa phương có giá trị sử dụng chính thức, tương đương văn bản giấy , do đó cơ quan nhà nước không được yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp lại thông tin đó bằng văn bản giấy khi thực hiện thủ tục hành chính. Việc kết nối ưu tiên thực hiện qua các hệ thống trung gian như Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia.
3. Thứ ba, Nghị định thiết lập khung pháp lý về dữ liệu mở, theo đó các bộ, ngành và địa phương có trách nhiệm ban hành kế hoạch và cung cấp dữ liệu mở cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng. Dữ liệu mở phải được cung cấp qua Cổng dữ liệu quốc gia và các kênh điện tử khác , đồng thời phải bảo đảm không tiết lộ thông tin cá nhân và bảo vệ an toàn, an ninh mạng.
Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Nghi-dinh-194-2025-ND-CP-huong-dan-Luat-Giao-dich-dien-tu-ve-co-so-du-lieu-quoc-gia-663962.aspx

17. Nghị định 196/2025/NĐ-CP ngày 04/07/2025 sửa đổi Nghị định 111/2011/NĐ-CP về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự
Số hiệu VB: 196/2025/NĐ-CP; Ngày ban hành: 04/07/2025; Ngày có hiệu lực: 03/08/2025
LĨNH VỰC: CHÍNH TRỊ, XÃ HỘI
Nội dung chính:
Nghị định này sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 111/2011/NĐ-CP về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự, với nhiều điểm mới quan trọng.
1. Thứ nhất, Nghị định bổ sung quy định về việc chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy tờ, tài liệu dưới dạng bản điện tử. Theo đó, một mục riêng về trình tự, thủ tục thực hiện trên môi trường điện tử đã được bổ sung, cho phép người đề nghị nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia và nhận kết quả là bản điện tử có tem chứng nhận điện tử và ký số của cơ quan có thẩm quyền. Quy định này sẽ được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
2. Thứ hai, Nghị định đã sửa đổi, bổ sung chi tiết về hồ sơ và trình tự, thủ tục thực hiện trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính. Cụ thể, quy định rõ các loại giấy tờ tùy thân cần xuất trình hoặc nộp bản sao khi nộp hồ sơ, đồng thời chuẩn hóa thời gian giải quyết hồ sơ dựa trên số lượng giấy tờ, tài liệu đề nghị.
3.Thứ ba, Nghị định đã bổ sung quy định về việc xử lý hồ sơ trong trường hợp cần xác minh nhưng không nhận được kết quả trả lời từ cơ quan được đề nghị xác minh sau 30 ngày. Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền sẽ thông báo cho người đề nghị và trả lại hồ sơ.
Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-dinh-196-2025-ND-CP-sua-doi-Nghi-dinh-111-2011-ND-CP-chung-nhan-lanh-su-hop-phap-hoa-lanh-su-664031.aspx

18. Nghị định 221/2025/NĐ-CP ngày 08/08/2025 quy định về miễn thị thực có thời hạn cho người nước ngoài thuộc diện đối tượng đặc biệt cần ưu đãi phục vụ phát triển kinh tế – xã hội.
Số hiệu VB: 221/2025/NĐ-CP; Ngày ban hành: 08/08/2025; Ngày có hiệu lực: 15/08/2025
LĨNH VỰC: BẢO HIỂM XÃ HỘI
Nội dung chính:
Nghị định số 221/2025/NĐ-CP quy định về việc miễn thị thực có thời hạn cho người nước ngoài thuộc diện đối tượng đặc biệt nhằm thu hút nhân tài, chuyên gia và nhà đầu tư để phục vụ phát triển kinh tế – xã hội.
1. Thứ nhất, về đối tượng được miễn thị thực, Nghị định xác định các nhóm cụ thể bao gồm khách mời cấp cao của lãnh đạo Đảng, Nhà nước; các học giả, chuyên gia, nhà khoa học, nhân lực công nghệ số chất lượng cao; nhà đầu tư và lãnh đạo các tập đoàn lớn; người có ảnh hưởng trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể thao; Lãnh sự danh dự của Việt Nam ở nước ngoài và các trường hợp đặc biệt khác. Các đối tượng này phải đáp ứng những tiêu chí và điều kiện cụ thể được quy định tại Nghị định, ví dụ như thuộc danh sách các doanh nghiệp, cá nhân uy tín được quốc tế công bố.
2.Thứ hai, về quyền lợi và cơ chế áp dụng, người nước ngoài đủ điều kiện sẽ được cấp thẻ miễn thị thực đặc biệt (dạng thẻ điện tử hoặc thẻ cứng gắn chíp). Thẻ này có thời hạn tối đa không quá 05 năm, cho phép người sở hữu được nhập cảnh nhiều lần. Mỗi lần nhập cảnh, người nước ngoài được cấp chứng nhận tạm trú 90 ngày và có thể được xem xét gia hạn tạm trú hoặc cấp giấy tờ cư trú khác theo quy định pháp luật.
3. Thứ ba, về trình tự thủ tục, việc cấp thẻ miễn thị thực đặc biệt do Bộ Công an (Cục Quản lý xuất nhập cảnh) thực hiện trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam. Người được đề nghị cấp thẻ phải có hộ chiếu còn giá trị sử dụng và không thuộc các trường hợp bị chưa cho nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Nghi-dinh-221-2025-ND-CP-mien-thi-thuc-co-thoi-han-nguoi-nuoc-ngoai-can-uu-dai-phuc-vu-phat-trien-kinh-te-668502.aspx

19. Nghị quyết 229/NQ-CP ngày 08/08/2025 miễn thị thực theo Chương trình kích cầu phát triển du lịch cho công dân các nước: Bỉ, Bulgaria, Croatia, Séc, Hungary, Luxembourg, Hà Lan, Ba Lan, Romania, Slovakia, Slovenia và Thụy Sỹ do Chính phủ ban hành.
Số hiệu VB:229/NQ-CP; Ngày ban hành: 08/08/2025; Ngày có hiệu lực: 08/08/2025
LĨNH VỰC: CHÍNH TRỊ – XÃ HỘI
Nội dung chính:
Nghị quyết này của Chính phủ quy định về việc miễn thị thực cho công dân một số nước nhằm thực hiện chương trình kích cầu phát triển du lịch.
1. Thứ nhất, Chính phủ quyết nghị miễn thị thực cho công dân của 12 quốc gia, bao gồm: Vương quốc Bỉ, Cộng hòa Bulgaria, Cộng hòa Croatia, Cộng hòa Séc, Hungary, Đại Công quốc Luxembourg, Vương quốc Hà Lan, Cộng hòa Ba Lan, Romania, Cộng hòa Slovakia, Cộng hòa Slovenia và Liên bang Thụy Sỹ. Chính sách này áp dụng cho mục đích du lịch với thời hạn tạm trú là 45 ngày kể từ ngày nhập cảnh, không phân biệt loại hộ chiếu, trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2.Thứ hai, chính sách miễn thị thực nêu trên được thực hiện trong thời hạn 03 năm, bắt đầu từ ngày 15 tháng 8 năm 2025 đến hết ngày 14 tháng 8 năm 2028, trong khuôn khổ Chương trình kích cầu phát triển du lịch.
3.Thứ ba, Nghị quyết này đồng thời làm hết hiệu lực Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ về việc miễn thị thực trong năm 2025 cho công dân các nước Ba Lan, Séc và Thụy Sỹ, kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2025.
Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Nghi-quyet-229-NQ-CP-2025-mien-thi-thuc-theo-Chuong-trinh-kich-cau-phat-trien-du-lich-cong-dan-Bi-668704.aspx
