Văn bản quy phạm Pháp luật tháng 06 & 07/2025

Ban Pháp chế xin được gửi đến VNGroupers nội dung của 15 văn bản quy phạm pháp luật ban hành mới và có hiệu lực pháp lý trong tháng 06/2025 và 17 văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý trong tháng 07/2025 trong bài viết dưới đây, kính mời quý anh chị cùng theo dõi:

I. DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT BAN HÀNH MỚI VÀ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LÝ TRONG THÁNG 06/2025

1. Nghị định 70/2025/NĐ-CP ngày 20/03/2025 sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Số hiệu VB: 70/2025/NĐ-CP; Ngày ban hành: 20/03/2025; Ngày có hiệu lực: 01/06/2025

Lĩnh vực: LĨNH VỰC DOANH NGHIỆP

Nội dung chính:

1. Nghị định 70/2025/NĐ-CP đã mở rộng đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử bằng việc bổ sung thêm các nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, dịch vụ nền tảng số.

2. về thời điểm lập hóa đơn, Nghị định này đưa ra hướng dẫn rất chi tiết cho nhiều loại hình kinh doanh: từ xuất khẩu, bảo hiểm, xổ số, casino, dịch vụ tài chính đến cả vận tải taxi có phần mềm tính tiền.

3. Nội dung của hóa đơn được mở rộng và quy chuẩn hóa rõ ràng hơn, đặc biệt ở các lĩnh vực có tính chất định kỳ như điện, nước, viễn thông, ngân hàng hay chứng khoán.

4. Nghị định bổ sung thêm hai tình huống doanh nghiệp có thể được cấp hóa đơn có mã của cơ quan thuế từng lần phát sinh, bao gồm trường hợp đang làm thủ tục phá sản và đang trong thời gian giải trình.

5. Quy định về thay thế và điều chỉnh hóa đơn điện tử có nhiều điểm mới mà doanh nghiệp cần lưu ý, như không còn bắt buộc phải hủy hóa đơn sai mà có thể điều chỉnh, thay thế trực tiếp, thậm chí cho nhiều hóa đơn sai trong cùng tháng của cùng một người mua. Trách nhiệm của người bán trong rà soát hóa đơn sai theo thông báo của cơ quan thuế cũng được xác định rõ hơn.

6. Quy định về đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có thêm nội dung hỗ trợ doanh nghiệp mẹ trong việc khai thác dữ liệu của chi nhánh, đơn vị phụ thuộc, đồng thời mở rộng quyền đăng ký cho nhiều đối tượng mới, giúp đồng bộ hóa hệ thống kế toán – thuế trong toàn doanh nghiệp.

7. Việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử cũng được hướng dẫn cụ thể theo từng trường hợp, thay vì chỉ có quy định chung như trước.

8. Nghị định lần đầu tiên có quy định cụ thể về hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. Việc bổ sung đối tượng bắt buộc sử dụng, như hộ kinh doanh doanh thu trên 1 tỷ đồng, các trung tâm thương mại, nhà hàng, vận tải hành khách… cho thấy định hướng siết chặt minh bạch và giám sát với nhóm doanh nghiệp bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Nội dung bắt buộc trên hóa đơn cũng được tiêu chuẩn hóa và dễ tra cứu qua mã QR hoặc các nền tảng điện tử.

9. Nghị định 70 còn bổ sung một nội dung hoàn toàn mới: chứng từ khấu trừ thuế áp dụng cho hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử và nền tảng số.

10. Quy định xử lý chứng từ điện tử đã lập cũng được mở rộng tương tự như hóa đơn điện tử.

Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Nghi-dinh-70-2025-ND-CP-sua-doi-Nghi-dinh-123-2020-ND-CP-hoa-don-chung-tu-577816.aspx

2. Thông tư 32/2025/TT-BTC ngày 31/05/2025 hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ, Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

Số hiệu VB: 32/2025/TT-BTC; Ngày ban hành: 31/05/2025; Ngày có hiệu lực: 01/06/2025

Lĩnh vực: LĨNH VỰC DOANH NGHIỆP

Nội dung chính:

1. Thông tư 32/2025/TT-BTC mở rộng quyền ủy nhiệm lập hóa đơn, không còn giới hạn bên được ủy nhiệm phải có quan hệ liên kết, giúp doanh nghiệp linh hoạt hơn trong tổ chức xuất hóa đơn.

2. bổ sung ký hiệu mẫu số hóa đơn thương mại điện tử và tích hợp biên lai thuế, hỗ trợ doanh nghiệp phân loại hóa đơn theo mục đích sử dụng.

3. mở rộng thêm nhiều trường hợp phải áp dụng hóa đơn điện tử, trong đó có lĩnh vực cho thuê tài chính, vận tải, suất ăn công nghiệp, chứng khoán và tín dụng.

4. Hướng dẫn chi tiết lập hóa đơn cho hoạt động cho thuê tài chính, từ phát sinh thuế đến xử lý khi thanh lý tài sản hoặc chấm dứt hợp đồng sớm.

5. Quy định nội dung hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài, chuẩn hóa quy trình hoàn thuế tại sân bay.

6. Đưa ra năm tiêu chí nhận diện người nộp thuế rủi ro cao, làm cơ sở siết điều kiện đăng ký hóa đơn điện tử, ngăn ngừa gian lận hóa đơn.

7. Từ 1/6/2025, hóa đơn điện tử có sai sót không còn được hủy như trước mà phải điều chỉnh hoặc thay thế, kèm theo văn bản thỏa thuận với người mua hoặc thông báo công khai.

Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Thong-tu-32-2025-TT-BTC-huong-dan-thuc-hien-Luat-Quan-ly-thue-ve-hoa-don-chung-tu-659105.aspx

3. Thông tư 01/2025/TT-NHNN ngày 29/04/2025 quy định về cấp Giấy phép lần đầu, cấp đổi Giấy phép của quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Số hiệu VB: 01/2025/TT-NHNN; Ngày ban hành: 29/04/2025; Ngày có hiệu lực: 15/06/2025

Lĩnh vực: LĨNH VỰC DOANH NGHIỆP

Nội dung chính:

Thông tư 01/2025/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 29/4/2025 quy định chi tiết về việc cấp Giấy phép lần đầu và cấp đổi Giấy phép của quỹ tín dụng nhân dân, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/6/2025.

1. Thông tư quy định rõ phạm vi điều chỉnh bao gồm hồ sơ, nguyên tắc, trình tự, thẩm quyền cấp Giấy phép lần đầu, cấp đổi Giấy phép, cấp bản sao từ sổ gốc, việc khai trương hoạt động cũng như trách nhiệm thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh.

2. Đối tượng áp dụng gồm các quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức, cá nhân liên quan đến việc cấp, cấp đổi, cấp bản sao Giấy phép.

3. Theo Điều 5 của Thông tư, nguyên tắc lập và gửi hồ sơ được quy định cụ thể: hồ sơ cấp mới do Trưởng ban trù bị ký, hồ sơ cấp đổi do người đại diện hợp pháp ký, được lập thành một bộ bằng tiếng Việt, kèm danh mục tài liệu, có thể nộp trực tiếp hoặc qua bưu chính đến Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước khu vực.

Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Thong-tu-01-2025-TT-NHNN-cap-Giay-phep-lan-dau-cap-doi-Giay-phep-cua-quy-tin-dung-nhan-dan-655285.aspx?ac=emails

4. Thông tư 20/2025/TT-BTC ngày 05/05/2025 sửa đổi Thông tư 51/2021/TT-BTC hướng dẫn nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu VB: 20/2025/TT-BTC; Ngày ban hành: 05/05/2025; Ngày có hiệu lực: 20/06/2025

Lĩnh vực: LĨNH VỰC ĐẦU TƯ

Nội dung chính:

Doanh nghiệp đặc biệt cần lưu ý Thông tư 20/2025/TT-BTC vì đây là văn bản sửa đổi quan trọng liên quan đến nghĩa vụ trong hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán.

1. Thông tư quy định rõ hơn về việc mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp. Nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài chỉ được mở một tài khoản tại ngân hàng lưu ký có phép kinh doanh ngoại hối, và mọi hoạt động chuyển tiền, nhận cổ tức, mua ngoại tệ chuyển lợi nhuận ra nước ngoài đều bắt buộc thực hiện thông qua tài khoản này.

2. Thông tư bổ sung nghĩa vụ công bố thông tin của nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan, yêu cầu chỉ định rõ cá nhân hoặc tổ chức chịu trách nhiệm báo cáo, và phải thông báo đến cơ quan chức năng trong vòng 24 giờ kể từ khi chỉ định có hiệu lực.

3. Chế độ báo cáo được chuẩn hóa bằng phương thức điện tử trên hệ thống của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, bắt buộc lưu trữ dữ liệu tối thiểu 5 năm và xử lý rõ ràng trong trường hợp bất khả kháng. Đây là những điểm có tác động mạnh đến hoạt động tuân thủ và quản trị minh bạch của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc đang gọi vốn trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Chung-khoan/Thong-tu-20-2025-TT-BTC-sua-doi-Thong-tu-51-2021-TT-BTC-655594.aspx

5. Thông tư 03/2025/TT-NHNN ngày 29/04/2025 quy định về mở và sử dụng tài khoản bằng đồng Việt Nam để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Số hiệu VB: 03/2025/TT-NHNN; Ngày ban hành: 29/04/2025; Ngày có hiệu lực: 16/06/2025

Lĩnh vực: LĨNH VỰC ĐẦU TƯ

Nội dung chính:

Thông tư 03/2025/TT-NHNN do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 29/4/2025 quy định việc mở và sử dụng tài khoản bằng đồng Việt Nam để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam.

1. Thông tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài là người không cư trú, ngân hàng được phép kinh doanh ngoại hối và các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp.

2. Nhà đầu tư nước ngoài chỉ được mở một tài khoản đầu tư gián tiếp tại một ngân hàng được phép, trừ các trường hợp đặc biệt như tổ chức có nhiều mã số giao dịch chứng khoán, quỹ đầu tư có nhiều danh mục hoặc tổ chức thuộc chính phủ nước ngoài.

4. Hồ sơ mở tài khoản phải đáp ứng yêu cầu pháp lý về chứng thực, dịch thuật và trách nhiệm xác minh thuộc về ngân hàng được phép.

5. Nếu nhà đầu tư muốn thay đổi ngân hàng, phải tất toán tài khoản cũ trước khi sử dụng tài khoản mới. Nội dung Thông tư bảo đảm minh bạch hoạt động đầu tư gián tiếp, góp phần quản lý vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam một cách chặt chẽ, phù hợp với quy định pháp luật về ngoại hối và thị trường chứng khoán.

Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Thong-tu-03-2025-TT-NHNN-mo-tai-khoan-bang-dong-Viet-Nam-thuc-hien-dau-tu-gian-tiep-nuoc-ngoai-tai-Viet-Nam-626733.aspx

6. Nghị định 151/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025, quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 2 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai

Số hiệu VB: 151/2025/NĐ-CP; Ngày ban hành: 12/06/2025; Ngày có hiệu lực: 01/7/2025 (hết hiệu lực vào ngày 01/3/2027)

Lĩnh vực: BẤT ĐỘNG SẢN

Nội dung chính:

Chính phủ đã ban hành Nghị định 151/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025, quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 2 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai.

Theo quy định tại khoản 1 tại Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP về thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã

Theo đó, từ ngày 01/7/2025, Chủ tịch UBND cấp xã chính thức được cấp sổ đỏ lần đầu cho người dân đối với các trường hợp đăng ký lần đầu mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và các trường hợp theo quy định của Luật đất đai.

Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Nghi-dinh-151-2025-ND-CP-phan-dinh-tham-quyen-chinh-quyen-dia-phuong-02-cap-linh-vuc-dat-dai-660608.aspx

7. Nghị định số 131/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 quy định phân định thẩm quyền của Chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ nông nghiệp và môi trường

Số hiệu VB: 131/2025/NĐ-CP; Ngày ban hành: 12/6/2025; Ngày có hiệu lực: 01/7/2025 (hết hiệu lực vào ngày 01/3/2027)

Lĩnh vực: BẤT ĐỘNG SẢN

Nội dung chính:

Căn cứ tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 131/2025/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có hiệu lực từ ngày 01/7/2025, cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng dân cư có thể được giao rừng giao đất trực tiếp từ cấp xã, thay vì phải thực hiện tại cấp huyện hoặc tỉnh như trước đây. Trình tự thực hiện được nêu rõ tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 131/2025/NĐ-CP, bao gồm các bước: tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ, thẩm định và ra quyết định trong thời hạn từ 7-20 ngày làm việc tùy thủ tục.

Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-dinh-131-2025-ND-CP-phan-dinh-tham-quyen-chinh-quyen-02-cap-linh-vuc-quan-ly-Bo-Nong-nghiep-660659.aspx

8. Thông tư 06/2025/TT-BXD ngày 12/05/2025 quy định về quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành

Số hiệu VB: 06/2025/TT-BXD; Ngày ban hành: 12/06/2025; Ngày có hiệu lực: 01/7/2025 (hết hiệu lực vào ngày 01/3/2027)

Lĩnh vực: BẤT ĐỘNG SẢN

Nội dung chính:

Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo trì, xây dựng và khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia cần đặc biệt quan tâm đến Thông tư 06/2025/TT-BXD.

1. Thông tư quy định rõ việc lập và cập nhật hồ sơ quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt, trong đó yêu cầu chi tiết về trạng thái kỹ thuật, phạm vi bảo vệ công trình và hồ sơ hoàn thành công trình, với thời gian cập nhật không quá 90 ngày sau bảo trì hoặc có thay đổi thực tế.

2. Hồ sơ bảo trì công trình phải đầy đủ các tài liệu phục vụ công tác bảo trì, bao gồm kết quả điều tra, kế hoạch bảo trì, kiểm định chất lượng, biên bản nghiệm thu bảo dưỡng và sửa chữa, cũng như tài liệu khắc phục sự cố thiên tai, sự cố kỹ thuật.

3. Các công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng bắt buộc phải được đánh giá an toàn chịu lực và vận hành định kỳ hoặc đột xuất, theo đúng quy trình của pháp luật hiện hành. Việc lập danh mục công trình cần đánh giá được giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt và Cục Đường sắt Việt Nam rà soát, công bố chính thức. Đây là những nội dung cốt lõi mà doanh nghiệp phải tuân thủ để đảm bảo không chỉ tính pháp lý mà còn an toàn kỹ thuật và uy tín vận hành trong ngành hạ tầng giao thông.

Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Thong-tu-06-2025-TT-BXD-bao-tri-ket-cau-ha-tang-duong-sat-quoc-gia-658013.aspx

9. Nghị định 158/2025/NĐ-CP về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc

Số hiệu VB: 158/2025/NĐ-CP; Ngày ban hành: 25/6/2025; Ngày có hiệu lực: 01/7/2025

Lĩnh vực: LĨNH VỰC LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG

Nội dung chính:

1. Hướng dẫn chi tiết về việc điều chỉnh tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được thực hiện theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024

2. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc và chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội; điểm 13 của Nghị quyết 142/2024/QH15.

3. Quy định cụ thể về điều kiện hưởng lương hưu trí đối với NLĐ làm 24 công việc theo danh sách đính kèm Phụ lục I.

Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bao-hiem/Nghi-dinh-158-2025-ND-CP-huong-dan-Luat-Bao-hiem-xa-hoi-ve-bao-hiem-xa-hoi-bat-buoc-634792.aspx

10. Thông tư 003/2025/TT-BNV ngày 28/04/2025 hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành

Số hiệu VB: 003/2025/TT-BNV; Ngày ban hành: 28/04/2025; Ngày có hiệu lực: 15/06/2025

Lĩnh vực: LĨNH VỰC LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG

Nội dung chính:

Đây là văn bản hướng dẫn trực tiếp cách quản lý lao động, tiền lương, thù lao và tiền thưởng – các yếu tố liên quan mật thiết đến quyền lợi người lao động và hiệu quả sử dụng vốn nhà nước.

1. Thông tư xác định rõ nguyên tắc trả lương gắn với lợi nhuận và năng suất lao động, trong đó lợi nhuận được tính là lợi nhuận trước thuế; nếu doanh nghiệp không hoạt động vì lợi nhuận thì dùng chỉ tiêu doanh thu trừ chi phí.

2. Doanh nghiệp được phép loại trừ các yếu tố khách quan làm biến động kết quả kinh doanh khi tính lương, nhưng phải có cơ sở định lượng cụ thể.

3. Cách xác định quỹ tiền lương thực hiện dựa trên mức lợi nhuận so với trung bình các năm trước, cho phép tăng lương nếu vượt lợi nhuận và phải giảm nếu lợi nhuận kém.

4. Có quy định riêng cho trường hợp lỗ hoặc không có lợi nhuận, theo đó vẫn được trả lương chế độ tối thiểu nhưng phải có báo cáo giải trình.

5. Việc xác định các chỉ số như năng suất lao động bình quân, lợi nhuận bình quân được quy định chi tiết trong phụ lục kèm theo. Các quy định này giúp doanh nghiệp chủ động, minh bạch và hợp lý trong chi trả, đồng thời vẫn bảo đảm quản lý chặt chẽ theo hiệu quả thực chất.

Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Thong-tu-003-2025-TT-BNV-huong-dan-thuc-hien-quan-ly-lao-dong-trong-doanh-nghiep-nha-nuoc-650060.aspx

11. Nghị quyết số 203/2025/QH15 ngày 16/6/2025 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam

Số hiệu VB: 203/2025/QH15; Ngày ban hành: 16/6/2025; Ngày có hiệu lực: 16/6/2025

Lĩnh vực: LĨNH VỰC CHÍNH TRỊ – XÃ HỘI

Nội dung chính:

1. Sửa đổi quy định liên quan đến Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, trong đó làm rõ “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là bộ phận của hệ thống chính trị của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo”.

2. Bổ sung quy định Công đoàn Việt Nam là “đại diện duy nhất của người lao động ở cấp quốc gia trong quan hệ lao động và quan hệ quốc tế về công đoàn…”.

3. Bỏ quyền trình dự án luật trước Quốc hội đối với cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận.

4. Sửa đổi quy định liên quan đến đơn vị hành chính, cụ thể: Các đơn vị hành chính được tổ chức thành hai cấp gồm cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ước do luật định (kết thúc hoạt động của đơn vị hành chính cấp huyện trong cả nước từ ngày 01/7/2025).

5. Việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải lấy ý kiến Nhân dân địa phương theo trình tự, thủ tục do Quốc hội quy định.

6. Thủ tướng Chính phủ chỉ định Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hình thành sau sắp xếp.

Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-203-2025-QH15-sua-doi-Hien-phap-nuoc-Cong-hoa-xa-hoi-chu-nghia-Viet-Nam-655275.aspx

12. Luật Tổ chức chính quyền địa phương

Số hiệu VB: 72/2025/QH15; Ngày ban hành: 16/6/2025; Ngày có hiệu lực: 16/6/2025

Lĩnh vực: LĨNH VỰC CHÍNH TRỊ – XÃ HỘI

Nội dung chính:

Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025, có hiệu lực kể từ ngày 16/06/2025, tại Điều 28 có quy định các đặc khu dưới 1.000 dân sẽ không có HĐND hay UBND như mô hình xã/phường. Thay vào đó, UBND cấp tỉnh thành lập UBND đặc khu để thực thi vai trò quản lý, điều hành địa phương . UBND đặc khu gồm Chủ tịch, tối đa 02 Phó Chủ tịch và các Ủy viên do UBND tỉnh quyết định dựa trên quy mô dân số, đặc điểm kinh tế – xã hội tại đặc khu.

13. Nghị định 109/2025/NĐ-CP ngày 20/05/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ

Số hiệu VB: 109/2025/NĐ-CP; Ngày ban hành: 20/05/2025; Ngày có hiệu lực: 01/06/2025

Lĩnh vực: LĨNH VỰC CHÍNH TRỊ – XÃ HỘI

Nội dung chính:

Nghị định 109/2025/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2025.

1. Thanh tra Chính phủ là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước và trực tiếp thực hiện công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

2. Cơ quan này có thẩm quyền xây dựng, trình Chính phủ các văn bản quy phạm pháp luật và ban hành thông tư, quyết định trong phạm vi quản lý.

3. Thanh tra Chính phủ chủ trì, tổ chức thực hiện hoạt động thanh tra đối với bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp nhà nước khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.

4. Thực hiện tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan hành chính.

5. Thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; kiểm soát tài sản, thu nhập; theo dõi, đánh giá tình hình tham nhũng và đề xuất chính sách.

6. Là cơ quan thường trực thực hiện Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng và đầu mối hợp tác quốc tế.

7. Thanh tra Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính, chuyển đổi số, đào tạo nghiệp vụ, quản lý tổ chức, cán bộ, tài chính và tài sản.

8. thực hiện nhiệm vụ khác theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-dinh-109-2025-ND-CP-chuc-nang-nhiem-vu-quyen-han-co-cau-to-chuc-Thanh-tra-Chinh-phu-657631.aspx

14. Nghị định 93/2025/NĐ-CP ngày 26/04/2025 sửa đổi Nghị định 19/2020/NĐ-CP về Kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

Số hiệu VB: 93/2025/NĐ-CP; Ngày ban hành: 26/04/2025; Ngày có hiệu lực: 15/06/2025

Lĩnh vực: LĨNH VỰC CHÍNH TRỊ – XÃ HỘI

Nội dung chính:

Nghị định 93/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/6/2025, sửa đổi, bổ sung Nghị định 19/2020/NĐ-CP nhằm tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

1. Nghị định bổ sung hình thức kỷ luật “bãi nhiệm” áp dụng đối với cán bộ vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng hoặc tái phạm sau khi đã bị cách chức.

2. Quy định rõ thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng Bộ Tư pháp đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các cấp và các đơn vị quản lý người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính.

3. Quy định cụ thể trách nhiệm của Chủ tịch UBND các cấp, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và các thủ trưởng cơ quan Trung ương tổ chức theo hệ thống dọc trong việc kiểm tra.

4. Nghị định mở rộng và cụ thể hóa danh mục hành vi vi phạm như giữ lại vụ việc có dấu hiệu tội phạm để xử lý hành chính, giả mạo hồ sơ, lập biên bản sai, xử phạt sai thẩm quyền, sử dụng trái phép tiền xử phạt, không thực hiện kết luận kiểm tra, hoặc tiết lộ trái phép thông tin kiểm tra.

5. Ngôn ngữ quy định chặt chẽ hơn, xác định rõ trách nhiệm cá nhân và đơn vị trong từng khâu xử lý vi phạm hành chính. Qua đó, Nghị định 93/2025/NĐ-CP tăng cường hiệu lực pháp luật, góp phần ngăn ngừa sai phạm, bảo đảm công khai, minh bạch và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong xã hội pháp quyền.

Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-dinh-93-2025-ND-CP-sua-doi-Nghi-dinh-19-2020-ND-CP-xu-ly-ky-luat-thi-hanh-xu-ly-vi-pham-hanh-chinh-349132.aspx   

15. Nghị định 92/2025/NĐ-CP ngày 25/04/2025 quy định về chế độ, chính sách đối với chuyên gia cao cấp

Số hiệu VB: 92/2025/NĐ-CP; Ngày ban hành: 25/04/2025; Ngày có hiệu lực: 15/06/2025

Lĩnh vực: LĨNH VỰC CHÍNH TRỊ – XÃ HỘI

Nội dung chính:

Nghị định 92/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2025 quy định chế độ, chính sách đối với chuyên gia cao cấp.

1. Nghị định áp dụng cho chuyên gia cao cấp là cán bộ, công chức, viên chức, người đã nghỉ hưu hoặc người làm việc ngoài hệ thống chính trị, bao gồm cả người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài.

2. Đối tượng được bổ nhiệm phải đáp ứng tiêu chuẩn theo Quy định 180-QĐ/TW năm 2024 và được bố trí làm việc tại các cơ quan Trung ương như Văn phòng Chính phủ, Quốc hội, Chủ tịch nước, các ban của Đảng.

3. Đối với cán bộ, công chức, viên chức được bổ nhiệm làm chuyên gia cao cấp, chế độ lương được xác định theo Bảng lương chuyên gia cao cấp của Nghị định 204/2004/NĐ-CP, chia thành ba mức bậc lương ứng với hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo hiện có.

4. Nếu lương mới thấp hơn tổng hệ số lương cũ thì được bảo lưu phần chênh lệch.

5. Cơ quan sử dụng có thể áp dụng thêm chế độ, chính sách khác phù hợp với thực tế.

6. Trường hợp thôi đảm nhiệm chức danh chuyên gia cao cấp, việc xếp lương khi quay lại ngạch công chức được căn cứ theo thời gian đảm nhiệm chức danh cũ.

7. Người đã nghỉ hưu hoặc làm việc ngoài hệ thống chính trị, mức lương và chế độ được thỏa thuận nhưng không vượt quá mức cao nhất của chuyên gia cao cấp là cán bộ, công chức, viên chức. Thứ tám, cơ quan sử dụng chuyên gia là người nước ngoài phải tuân thủ pháp luật về lao động, bảo mật và quy chế nội bộ.

Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-dinh-92-2025-ND-CP-che-do-chinh-sach-doi-voi-chuyen-gia-cao-cap-654655.aspx

II. DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC PHÁP LÝ TRONG THÁNG 07/2025

1. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật doanh nghiệp 2020

Số hiệu VB: 76/2025/QH15; Ngày ban hành: 17/6/2025; Ngày có hiệu lực: 01/7/2025

Nội dung chính:

1. Sửa đổi bổ sung một số từ ngữ như: Cổ tức là khoản lợi nhuận sau thuế được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền hoặc bằng tài sản khác; Giá thị trường của phần vốn góp hoặc cổ phần; chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp có tư cách pháp nhân

2. Bổ sung khoản 5a vào khoản 5 Điều 8 của Luật Doanh nghiệp 2020: Thu thập, cập nhật, lưu giữ thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp; cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp khi được yêu cầu.

3. Bổ sung Danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp là một trong những tài liệu mà doanh nghiệp phải lưu giữ theo quy định tại Điều 11.

4. Bổ sung làm rõ trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp gây thiệt hại đối với doanh nghiệp.

5. Sửa đổi quyền thành lập, góp vốn và quản lý doanh nghiệp: Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm e khoản 2 về cá nhân không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam; sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 về trường hợp tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh

6. Bổ sung các hành vi bị nghiêm cấm: Kê khai giả mạo, kê khai không trung thực, kê khai không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và nội dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp; Kê khai khống vốn điều lệ thông qua hành vi không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký mà không thực hiện đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ theo quy định của pháp luật; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.

7. Bãi bỏ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử bằng tài khoản đăng ký kinh doanh từ 01/7/2025.

Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/doanh-nghiep/Luat-Doanh-nghiep-sua-doi-2025-so-76-2025-QH15-659899.aspx

2. Luật Thuế giá trị gia tăng 2024

Số hiệu VB: 48/2024/QH15; Ngày ban hành: 26/11/2024; Ngày có hiệu lực: 01/7/2025

Nội dung chính:

Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2024 và có hiệu lực từ ngày 01/7/2025 đã có nhiều điểm điều chỉnh quan trọng.

1. Luật điều chỉnh đối tượng không chịu thuế, trong đó loại bỏ một số hàng hóa, dịch vụ trước đây không chịu thuế GTGT và chỉ miễn thuế xuất khẩu tài nguyên, khoáng sản sau chế biến nếu thuộc Danh mục do Chính phủ quy định.

2. Giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu được xác định lại, đồng bộ với quy định về thuế nhập khẩu, có bổ sung thêm khoản thuế nhập khẩu bổ sung.

3. Quy định chi tiết cách khai bổ sung thuế đầu vào bị sai sót, phân biệt theo từng trường hợp làm tăng hay giảm số thuế phải nộp hoặc được khấu trừ.

4. Luật điều chỉnh thuế suất GTGT, theo đó bổ sung nhiều trường hợp áp dụng thuế suất 0%, chuyển một số hàng hóa từ không chịu thuế sang 5%, và một số mặt hàng từ 5% sang 10%.

5. Bổ sung quy định giá tính thuế bằng 0 đối với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại đúng quy định.

6. Thay đổi điều kiện khấu trừ thuế đầu vào, yêu cầu thanh toán không dùng tiền mặt cho mọi giao dịch, đồng thời bổ sung thêm các chứng từ xuất khẩu để làm căn cứ khấu trừ.

7. Bổ sung trường hợp hoàn thuế đối với cơ sở kinh doanh áp dụng thuế suất 5% có số thuế đầu vào chưa khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng hoặc 4 quý. Cuối cùng, luật nâng ngưỡng doanh thu chịu thuế GTGT đối với hộ, cá nhân kinh doanh lên 200 triệu đồng/năm, áp dụng từ ngày 01/01/2026.

Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Luat-Thue-gia-tri-gia-tang-2024-so-48-2024-QH15-556390.aspx

3. Luật Dữ liệu 2024

Số hiệu VB: 60/2024/QH15; Ngày ban hành: 30/11/2024; Ngày có hiệu lực: 01/7/2025

Nội dung chính:

1. Luật Dữ liệu giao Bộ Công an thống nhất quản lý mọi hoạt động dữ liệu (trừ dữ liệu thuộc Bộ Quốc phòng), thể hiện quan điểm coi dữ liệu là vấn đề an ninh; vi phạm có thể bị xử lý nghiêm, làm tăng chi phí tuân thủ của doanh nghiệp.

2. Kinh doanh trung gian, phân tích, tổng hợp và sàn dữ liệu trở thành ngành nghề có điều kiện; doanh nghiệp phải ký quỹ tối thiểu 5 tỉ đồng và đáp ứng tiêu chí an ninh, quốc phòng, đạo đức theo nghị định hướng dẫn, trong đó dịch vụ sàn dữ liệu tạm thời dành cho khu vực nhà nước.

3. Luật phân loại “dữ liệu cốt lõi” và “dữ liệu quan trọng”, kể cả dữ liệu cá nhân cơ bản của từ một triệu người; chuyển ra nước ngoài phải tự đánh giá rủi ro, lập báo cáo và chỉ được thực hiện khi cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc không phản đối.

4. Luật lần đầu đưa ra khái niệm “chủ sở hữu dữ liệu”, nhưng tiêu chí xác lập quyền sở hữu và định đoạt còn thiếu rõ ràng, tiềm ẩn xung đột với Bộ luật Dân sự và quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân.

5. Dữ liệu cấm giao dịch gồm dữ liệu gây nguy hại an ninh, dữ liệu không được chủ thể đồng ý và dữ liệu do pháp luật cấm; song Bộ Công an gợi mở khả năng giao dịch dữ liệu cá nhân khi có sự đồng ý, làm khung pháp lý thiếu thống nhất.

6. Phạm vi điều chỉnh rộng khiến Luật dễ chồng chéo với các văn bản hiện hành và tương lai; khi quy định mâu thuẫn, cơ quan áp dụng phải căn cứ “nguyên tắc” của Luật Dữ liệu nhưng thuật ngữ này chưa được xác định cụ thể, dễ phát sinh tranh chấp thẩm quyền.

Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Luat-Du-lieu-2024-so-60-2024-QH15-621343.aspx

4. Luật Bảo hiểm xã hội 2024

Số hiệu VB: 41/2024/QH15; Ngày ban hành: 29/06/2024; Ngày có hiệu lực: 01/7/2025

Nội dung chính:

Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có nhiều sửa đổi, bổ sung đáng chú ý, thể hiện định hướng tăng tính hấp dẫn và mở rộng phạm vi bao phủ bảo hiểm xã hội.

1. Luật quy định người tham gia BHXH có thời gian đóng tối thiểu 15 năm sẽ được hưởng lương hưu, thay vì 20 năm như trước.

2. Người tham gia BHXH tự nguyện sẽ được hưởng chế độ thai sản do ngân sách nhà nước chi trả.

3. Mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, gồm chủ hộ kinh doanh, người làm việc không trọn thời gian, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã không hưởng lương.

4. Bổ sung chế độ ốm đau, thai sản cho người hoạt động không chuyên trách cấp xã.

5. Bổ sung trợ cấp hằng tháng đối với người chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đến tuổi nhận trợ cấp hưu trí xã hội.

6. Hạ độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội từ 80 xuống 75 tuổi, và từ 70 tuổi đối với người nghèo.

7. Khuyến khích người lao động bảo lưu thời gian đóng thay vì nhận BHXH một lần, tạo cơ hội hưởng lương hưu và các quyền lợi khác.

8. Đảm bảo quyền lợi BHXH cho lao động Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài tại Việt Nam.

9. Nâng cao hiệu quả đầu tư Quỹ BHXH.

10. Bổ sung quy định về bảo hiểm hưu trí bổ sung.

11. Thay khái niệm “mức lương cơ sở” bằng “mức tham chiếu”.

12. Quy định rõ hơn về quản lý thu, đóng BHXH.

13. Bổ sung quy định giao dịch điện tử.

14. Dành riêng một chương quy định việc xử lý vi phạm nghĩa vụ đóng.

15. Luật bổ sung quy định về hợp tác quốc tế và trách nhiệm quản lý nhà nước.

Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bao-hiem/Luat-Bao-hiem-xa-hoi-2024-557190.aspx

5. Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024

Số hiệu VB: 51/2024/QH15; Ngày ban hành: 27/11/2024; Ngày có hiệu lực: 01/7/2025

Nội dung chính:

1. Luật sửa đổi Điều 12, xác lập bảy nhóm người tham gia bảo hiểm y tế, bổ sung nhân viên y tế thôn bản, cô đỡ thôn bản và cho phép Chính phủ xác định nhóm mới sau khi báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

2. Điều 13 điều chỉnh mức đóng tương ứng cho từng nhóm, áp dụng từ 01/7/2025, bảo đảm nguyên tắc đóng – hưởng và chia sẻ rủi ro.

3. Điều 15 quy định phương thức đóng linh hoạt: người sử dụng lao động và cơ quan BHXH nộp hằng tháng; doanh nghiệp nông, lâm, ngư, diêm có thể nộp theo chu kỳ ba hoặc sáu tháng; ngân sách nhà nước và quỹ học bổng nộp theo quý; đối tượng tự đóng lựa chọn kỳ hạn phù hợp.

4. Khoản 8 Điều 15 ấn định thời hạn nộp: ngày cuối cùng của tháng kế tiếp đối với phương thức đóng hằng tháng và ngày cuối cùng của tháng kế tiếp sau chu kỳ đối với phương thức ba hoặc sáu tháng.

5. Từ 01/01/2025, thẻ BHYT được cấp dưới dạng điện tử song song bản giấy, hai hình thức có giá trị pháp lý ngang nhau, Chính phủ quy định thủ tục cấp.

6. Điều 22 bãi bỏ giới hạn hành chính, người tham gia được hưởng 100 % quyền lợi khi khám, chữa bệnh tại cơ sở đăng ký ban đầu hoặc cơ sở cơ bản trên toàn quốc; mở rộng quyền lợi điều trị bệnh hiếm, tật khúc xạ mắt cho người dưới 18 tuổi.

7. Điều 26 và 27 xác lập quyền đăng ký cơ sở khám, chữa bệnh ban đầu cấp cơ bản, nguyên tắc phân bổ thẻ và cơ chế chuyển tuyến dựa trên yêu cầu chuyên môn và khả năng đáp ứng.

8. Điều 35 nâng tỷ lệ chi khám, chữa bệnh lên 92 % quỹ BHYT, giảm phần dự phòng và chi quản lý xuống 8 %, trong đó tối thiểu 4 % dành cho dự phòng.

9. Các Điều 48, 48 và 49 quy định rõ hành vi chậm đóng, trốn đóng BHYT; ấn định lãi phạt 0,03 %/ngày trên số tiền thiếu kèm chế tài hành chính, hình sự và không xét thi đua, bảo đảm răn đe và an toàn quỹ.

Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bao-hiem/Luat-Bao-hiem-y-te-sua-doi-2024-505750.aspx

6. Luật Dược sửa đổi 2024

Số hiệu VB: 44/2024/QH15; Ngày ban hành: 21/11/2024; Ngày có hiệu lực: 01/7/2025

Nội dung chính:

1. Luật đã ưu tiên thủ tục hành chính trong cấp giấy đăng ký lưu hành và cấp phép nhập khẩu đối với các loại thuốc như thuốc mới, biệt dược gốc, thuốc hiếm, vắc xin, thuốc công nghệ cao, thuốc phục vụ quốc phòng, dịch bệnh… nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp dược.

2. Luật bổ sung chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt cho các dự án có vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong ba năm, nhằm khuyến khích sản xuất thuốc trong nước.

3. lần đầu tiên Luật ghi nhận phương thức kinh doanh chuỗi nhà thuốc và thương mại điện tử trong lĩnh vực dược, đồng thời quy định quyền luân chuyển thuốc, nhân sự chuyên môn trong chuỗi.

4. Luật cụ thể hóa quyền, trách nhiệm của cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài, cho phép bán buôn, giao nhận, nhập khẩu thuốc do chính mình sản xuất, gia công, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam.

5. Mở rộng quyền bán buôn thuốc, nguyên liệu của cơ sở sản xuất đến nhiều đối tượng như cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học và đơn vị chưa đủ điều kiện sản xuất thử.

6. Cải cách mạnh thủ tục hành chính về đăng ký lưu hành, yêu cầu công khai minh bạch thông tin trên cổng thông tin của Bộ Y tế.

7. Bổ sung biện pháp quản lý giá thuốc nhằm bảo đảm minh bạch, kiểm soát giá bán buôn theo quy định Luật Giá.

Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Luat-Duoc-sua-doi-2024-so-44-2024-QH15-583839.aspx

7. Luật Công đoàn 2024

Số hiệu VB: 50/2024/QH15; Ngày ban hành: 27/11/2024; Ngày có hiệu lực: 01/7/2025

Nội dung chính:

Luật Công đoàn 2024 được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 8 với nhiều điểm mới đáng chú ý, gồm 6 chương, 37 điều và có hiệu lực từ ngày 1/7/2025.

1. Luật đã mở rộng đối tượng gia nhập công đoàn, cho phép người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam từ đủ 12 tháng trở lên được tham gia và hoạt động công đoàn tại công đoàn cơ sở.

2. Luật bổ sung các trường hợp được miễn, giảm, tạm dừng đóng kinh phí công đoàn đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi giải thể, gặp khó khăn về kinh tế hoặc buộc phải tạm dừng hoạt động.

3. Luật tiếp tục duy trì mức đóng kinh phí công đoàn là 2% và đồng thời làm rõ nguyên tắc quản lý, sử dụng tài chính công đoàn.

4. Hệ thống tổ chức của Công đoàn Việt Nam được quy định thống nhất gồm 4 cấp, hướng đến mô hình linh hoạt, mở rộng và phù hợp với thực tiễn.

5. Công đoàn được bổ sung quyền giám sát và phản biện xã hội, bao gồm cả việc tham gia ý kiến đối với các dự thảo chính sách, pháp luật liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của đoàn viên và người lao động.

6. Luật quy định Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thực hiện việc phân cấp thu và phân phối kinh phí công đoàn, đảm bảo phân bổ phù hợp với thực tế tổ chức người lao động tại doanh nghiệp.

7. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có trách nhiệm định kỳ hai năm báo cáo Quốc hội về tình hình tài chính công đoàn và chịu sự kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Luat-Cong-doan-2024-445264.aspx

8. Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024

Số hiệu VB: 47/2024/QH15; Ngày ban hành: 26/11/2024; Ngày có hiệu lực: 01/7/2025

Nội dung chính:

1. Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 có hiệu lực từ 01/7/2025 bãi bỏ yêu cầu lấy ý kiến cộng đồng dân cư khi lập nhiệm vụ quy hoạch chung thành phố, thị xã, huyện và khu chức năng (trừ đô thị mới, thị trấn, xã) và không buộc lập riêng quy hoạch phân khu đối với đô thị vừa, nhỏ; cơ quan tổ chức lập chỉ phải lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước liên quan, bảo đảm quy trình gọn hơn.

2. Luật lần đầu quy định đầy đủ về quy hoạch không gian ngầm của thành phố trực thuộc trung ương, xác định khu vực khai thác, hạn chế, cấm xây dựng công trình ngầm, yêu cầu bản vẽ tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/5.000 và nêu rõ thời hạn gắn với quy hoạch chung.

3. Trong vòng 15 ngày sau phê duyệt, quy hoạch phải công bố công khai (trừ bí mật nhà nước); tài liệu công bố gồm quyết định phê duyệt, bản vẽ, thuyết minh, quy định quản lý; đồng thời xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử gắn hệ thống địa lý quốc gia.

4. Việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch phải dựa trên kết quả rà soát và đáp ứng điều kiện không làm thay đổi tính chất, ranh giới, không gây quá tải hạ tầng; quy hoạch chi tiết được phép điều chỉnh cục bộ mà không phải rà soát khi thuộc khoản 8 Điều 45; hồ sơ điều chỉnh không phải lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ mới.

5. Nhà nước bảo đảm kinh phí quy hoạch từ ngân sách; nguồn khác gồm kinh phí của chủ đầu tư được lựa chọn và nguồn hợp pháp khác; kinh phí được sử dụng cho khảo sát, lập, điều chỉnh, công bố, cắm mốc, đấu thầu, thi tuyển, xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu cùng các công việc liên quan.

6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ phải lấy ý kiến Bộ Xây dựng trước khi họp Hội đồng thẩm định đối với quy hoạch chung đô thị loại III trở lên và quy hoạch chung đô thị mới có quy mô dân số tương đương loại III, góp phần tinh giản thủ tục nhưng vẫn bảo đảm kết nối hạ tầng và tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn.

Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Luat-Quy-hoach-do-thi-va-nong-thon-2024-so-47-2024-QH15-583645.aspx

9. Luật Lưu trữ 2024

Số hiệu VB: 33/2024/QH15; Ngày ban hành: 21/06/2024; Ngày có hiệu lực: 01/7/2025

Nội dung chính:

Luật Lưu trữ số 33/2024/QH15 được Quốc hội khóa XV thông qua ngày 21 tháng 6 năm 2024 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, gồm 8 chương, 65 điều, với nhiều nội dung đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, bảo quản và khai thác tài liệu lưu trữ trong thời kỳ chuyển đổi số.

1. Luật bổ sung tài liệu lưu trữ tư vào Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam nhằm bảo đảm đầy đủ các nguồn tư liệu lịch sử.

2. Luật quy định các cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực được xác định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.

3. Thời hạn nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử tối đa là 5 năm và tài liệu mật chỉ được nộp sau khi giải mật.

4. Tài liệu của cấp xã cũng phải nộp vào lưu trữ lịch sử do điều kiện bảo quản tại chỗ còn hạn chế.

5. Luật lần đầu tiên quy định cụ thể về tài liệu lưu trữ điện tử và khẳng định giá trị pháp lý của tài liệu số.

6. Khái niệm tài liệu có giá trị đặc biệt được chuẩn hóa theo tiêu chí nội dung và hình thức.

7. Luật xác định phát huy giá trị tài liệu lưu trữ là mục tiêu trọng yếu và có chính sách hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia.

8. Phạm vi lưu trữ tư được làm rõ, kèm theo quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu và chính sách của Nhà nước.

9. Dịch vụ lưu trữ là ngành nghề kinh doanh có điều kiện với quy định cụ thể về chứng chỉ hành nghề.

10. Ngày 03 tháng 01 hằng năm được quy định là Ngày Lưu trữ Việt Nam nhằm ghi nhận và tôn vinh nghề nghiệp này.

Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Luat-Luu-tru-2024-545181.aspx

10. Luật Công chứng 2024

Số hiệu VB: 46/2024/QH15; Ngày ban hành: 26/11/2024; Ngày có hiệu lực: 01/7/2025

Nội dung chính:

1. Luật Công chứng 2024 làm rõ khái niệm công chứng là dịch vụ công nhằm chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của giao dịch, không còn bao gồm việc chứng nhận bản dịch như Luật cũ. Trường hợp có nhu cầu sử dụng bản dịch thì thực hiện chứng thực chữ ký người dịch theo quy định mới.

2. Luật quy định rõ hành vi bị nghiêm cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

3. Tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên được điều chỉnh theo hướng giảm thời gian công tác pháp luật xuống 3 năm, bổ sung trình độ thạc sĩ, tiến sĩ luật và giới hạn độ tuổi hành nghề đến 70.

4. Bổ sung hình thức hành nghề công chứng viên theo chế độ hợp đồng lao động và quy định cấp thẻ công chứng viên.

5. Luật phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm Trưởng phòng công chứng cho Giám đốc Sở Tư pháp; cho phép Văn phòng công chứng không bắt buộc đặt tên theo họ tên công chứng viên.

6. Hồ sơ công chứng không còn yêu cầu Phiếu yêu cầu, cho phép nộp bản sao giấy tờ tùy thân và bản chính ngay từ giai đoạn tiếp nhận hồ sơ.

7. Công chứng ngoài trụ sở được mở rộng thêm các trường hợp cụ thể và có căn cứ rõ ràng.

8. Lời chứng công chứng viên được quy định chi tiết nhằm nâng cao trách nhiệm pháp lý và chứng minh quá trình công chứng.

9. Lần đầu tiên luật quy định nội dung về công chứng điện tử.

Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dich-vu-phap-ly/Luat-cong-chung-2024-so-46-2024-QH15-524982.aspx

11. Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024

Số hiệu VB: 55/2024/QH15; Ngày ban hành: 29/11/2024; Ngày có hiệu lực: 01/7/2025

Nội dung chính:

Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ số 55/2024/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025 đã kế thừa, sửa đổi và bổ sung nhiều quy định nhằm hoàn thiện hành lang pháp lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong tình hình mới.

1. Lần đầu tiên luật quy định rõ quyền, trách nhiệm của cá nhân trong hoạt động cứu nạn, cứu hộ gắn với quyền con người, đồng thời phân định cụ thể tình huống, người chỉ huy và cơ chế huy động lực lượng.

2. Trách nhiệm phòng cháy được xác lập rõ ràng đối với từng chủ thể như chủ hộ, chủ đầu tư, người đứng đầu cơ sở.

3. Luật bổ sung điều kiện an toàn đối với nhà ở kết hợp kinh doanh, đặc biệt là quy định lắp đặt thiết bị truyền tin báo cháy ở khu vực có nguy cơ cao.

4. Khái niệm thẩm duyệt thiết kế được thay bằng thẩm định thiết kế để thống nhất với Luật Xây dựng, phân định trách nhiệm giữa các cơ quan chuyên môn.

5. Lần đầu tiên có quy định riêng về an toàn điện trong sinh hoạt và sản xuất.

6. Luật mở rộng quy định về chữa cháy, bao gồm chỉ huy, hậu quả, điều tra, bảo vệ hiện trường.

7. Quy định cụ thể hơn về lực lượng PCCC, CNCH và dân phòng, giao địa phương xác định mô hình tổ chức phù hợp.

8. Bãi bỏ điều kiện kinh doanh có điều kiện đối với dịch vụ PCCC nhằm đẩy mạnh xã hội hóa.

9. Thay đổi cơ chế kiểm định phương tiện, chuyển sang yêu cầu về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

10. Tăng cường chính sách đãi ngộ và tài chính cho lực lượng PCCC, CNCH, thúc đẩy khoa học công nghệ.

11. Bổ sung quy định xử lý linh hoạt với cơ sở không đảm bảo yêu cầu PCCC trước thời điểm luật có hiệu lực.

12. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi tối đa cho người dân, doanh nghiệp, phù hợp với chủ trương phân cấp và đổi mới quản lý nhà nước.

Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Luat-Phong-chay-chua-chay-cuu-nan-cuu-ho-2024-so-55-2024-QH15-621347.aspx

12. Luật Địa chất và Khoáng sản 2024

Số hiệu VB: 54/2024/QH15; Ngày ban hành: 29/11/2024; Ngày có hiệu lực: 01/7/2025

Nội dung chính:

1. Luật được ban hành để khắc phục những bất cập của Luật Khoáng sản 2010, bổ sung chức năng quản lý nhà nước về địa chất và thống nhất thông tin, dữ liệu địa chất.

2. Luật mở rộng nguồn vốn điều tra địa chất từ ngân sách địa phương và quy định riêng về sử dụng ngân sách nhà nước để thăm dò khoáng sản chiến lược, quan trọng.

3. Luật phân nhóm khoáng sản theo mục tiêu quản lý thành 4 nhóm, từ đó làm cơ sở cải cách thủ tục, phân quyền cho địa phương.

4. Luật quy định rõ hoạt động chế biến phải gắn với dự án khai thác, loại trừ các dự án chế biến độc lập ra khỏi phạm vi điều chỉnh.

5.Luật tăng cường phân cấp cho UBND cấp tỉnh trong cấp phép, phê duyệt đề án, thu hồi khoáng sản nhóm I, II, kiểm soát hoạt động khai thác tại địa phương.

6. Luật cắt giảm nhiều thủ tục hành chính như bỏ đăng ký khảo sát thực địa, bỏ quy trình công nhận trữ lượng nhóm IV và miễn thủ tục đầu tư, môi trường với một số dự án công.

7. quy định rõ quyền, nghĩa vụ tổ chức, cá nhân; cơ chế khai thác không cần quy hoạch; mở rộng quyền thăm dò xuống sâu không phải đấu giá; quy định mới về giám đốc điều hành mỏ và quyết toán quyền khai thác.

8. Luật tăng cường kiểm tra chuyên ngành, siết quản lý cát sỏi lòng sông, biển. Luật có hiệu lực từ 01/7/2025, riêng khoáng sản nhóm IV có hiệu lực từ 15/01/2025.

13. Luật Phòng, chống mua bán người 2024

Số hiệu VB: 53/2024/QH15; Ngày ban hành: 28/11/2024; Ngày có hiệu lực: 01/7/2025

Nội dung chính:

1. Luật đã bổ sung các nguyên tắc quan trọng của Nhà nước về phòng, chống mua bán người, trong đó nhấn mạnh việc tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nạn nhân và người đang trong quá trình xác định là nạn nhân, lấy họ làm trung tâm, bảo đảm bình đẳng giới và phù hợp với điều ước quốc tế.

2. Luật quy định rõ nạn nhân có thể không bị xử lý hành chính hoặc không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hành vi vi phạm là hệ quả trực tiếp của việc bị mua bán.

3. Các chính sách của Nhà nước được bổ sung đáng kể, như bảo vệ người tham gia phòng, chống mua bán người, ưu tiên chuyển đổi số, và bố trí ngân sách cho vùng khó khăn.

4. Luật sửa đổi, bổ sung các hành vi bị nghiêm cấm, đặc biệt nghiêm cấm hành vi mua bán người từ khi còn là bào thai, bao che, tiếp tay, hoặc cản trở công tác giải cứu và hỗ trợ nạn nhân.

5. Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân và người đang trong quá trình xác định là nạn nhân được quy định rõ ràng, nhấn mạnh quyền được thông tin, bảo vệ bí mật cá nhân, và được xác nhận bằng giấy tờ pháp lý.

6. Đối tượng được bảo vệ được mở rộng, bao gồm người thân của nạn nhân và cá nhân hỗ trợ họ.

7. Chế độ hỗ trợ cũng được mở rộng, bao gồm hỗ trợ y tế, pháp lý, phiên dịch, học nghề, vay vốn và đóng bảo hiểm y tế.

8. Luật bổ sung quy định về giải cứu, tiếp nhận, xác minh nạn nhân ở nước ngoài, và quy trình xử lý người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam.

9. Các quy định về giấy tờ xác nhận nạn nhân được cụ thể hóa, mở rộng nguồn cung cấp từ cơ quan nước ngoài có hợp pháp hóa lãnh sự.

10. Luật bổ sung một điều riêng về nội dung quản lý nhà nước và phân công trách nhiệm cụ thể cho các bộ, ngành, địa phương. Cuối cùng, hợp tác quốc tế trong phòng, chống mua bán người được bổ sung đầy đủ về nguyên tắc, nội dung và cơ chế phối hợp giải cứu.

Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Luat-Phong-chong-mua-ban-nguoi-2024-so-53-2024-QH15-607439.aspx

14. Luật Phòng không nhân dân 2024

Số hiệu VB: 49/2024/QH15; Ngày ban hành: 27/11/2024; Ngày có hiệu lực: 01/7/2025

Nội dung chính:

1. Luật Phòng không nhân dân năm 2024 gồm 07 chương, 47 điều, quy định về nguyên tắc, nhiệm vụ, lực lượng, hoạt động phòng không nhân dân; quản lý tàu bay không người lái, phương tiện bay khác và bảo đảm an toàn phòng không; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong lĩnh vực này. Phòng không nhân dân là hoạt động toàn dân, do lực lượng vũ trang địa phương làm nòng cốt, phối hợp các lực lượng khác bảo vệ vùng trời Tổ quốc.

2. Luật nghiêm cấm các hành vi như chống đối, trốn tránh nghĩa vụ; sử dụng trái phép lực lượng, phương tiện phòng không nhân dân; tiết lộ, quay chụp thông tin, vị trí, trang bị trận địa; sử dụng thiết bị bay sai mục đích; tuyên truyền, kích động chống phá Đảng, Nhà nước và các hành vi ảnh hưởng đến an toàn bay.

3. Chính sách của Nhà nước gồm: bảo đảm và huy động nguồn lực, ưu tiên ngân sách cho khu vực trọng điểm; đầu tư cơ sở vật chất, trang bị kỹ thuật; thu hút nhân lực chất lượng cao; thúc đẩy nghiên cứu khoa học – công nghệ và tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ hoạt động phòng không nhân dân.

4. Thời hạn huy động trong thời bình không quá 07 ngày/năm. Trong tình trạng khẩn cấp hoặc chiến tranh, thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

5. Độ tuổi huy động theo Luật Dân quân tự vệ; trường hợp tự nguyện thì không giới hạn độ tuổi. Chủ tịch UBND cấp xã hoặc cấp huyện không có cấp xã có thẩm quyền kéo dài độ tuổi huy động.

Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Luat-Phong-khong-nhan-dan-2024-so-49-2024-QH15-548487.aspx

15. Luật Di sản văn hóa 2024

Số hiệu VB: 45/2024/QH15; Ngày ban hành: 24/11/2024; Ngày có hiệu lực: 01/7/2025

Nội dung chính:

1. Luật Di sản văn hóa năm 2024 đã thể chế hóa đầy đủ chủ trương của Đảng và Nhà nước về văn hóa, thể hiện nguyên tắc phân cấp, phân quyền rõ ràng, cải cách mạnh thủ tục hành chính.

2. Luật cụ thể hóa ba chính sách lớn: bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; thực hiện phân cấp, phân quyền phù hợp với thực tiễn; và tăng cường xã hội hóa để huy động hiệu quả nguồn lực.

3. Luật quy định rõ việc xác lập sở hữu di sản văn hóa theo từng loại hình; bổ sung chính sách tài chính, nhân lực và chuyển đổi số trong bảo vệ, phát huy giá trị di sản.

4. Luật hoàn thiện các hành vi bị nghiêm cấm; xác định nguyên tắc điều chỉnh ranh giới khu vực bảo vệ di tích; quản lý việc xây dựng trong, ngoài khu vực di sản; xử lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.

5. Điểm đột phá là việc thành lập Quỹ bảo tồn di sản, thúc đẩy hợp tác công tư, bổ sung chính sách về bảo tàng, di sản tư liệu và thanh tra chuyên ngành.

6. Luật mở rộng cơ chế phối hợp, đồng bộ với pháp luật khác, cho phép triển khai dự án đầu tư tại khu vực di sản, bảo đảm hài hòa giữa bảo tồn và phát triển.

7. Luật khẳng định vai trò tài nguyên đặc biệt của di sản trong phát triển kinh tế, du lịch bền vững, công nghiệp văn hóa và xây dựng thương hiệu quốc gia.

8. Nội dung số hóa di sản là bước tiến quan trọng, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, đóng góp vào phát triển lực lượng sản xuất và hội nhập thời đại mới.

Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Luat-Di-san-van-hoa-2024-so-45-2024-QH15-583769.aspx

16. Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024

Số hiệu VB: 38/2024/QH15; Ngày ban hành: 27/11/2024; Ngày có hiệu lực: 01/7/2025

Nội dung chính:

1. Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 38/2024/QH15 gồm 7 chương 86 điều, hiệu lực 01/7/2025, tạo khuôn khổ pháp lý thống nhất về tổ chức, hoạt động, nguồn lực và trách nhiệm trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh, động viên công nghiệp.

2. Luật xác định công nghiệp quốc phòng, an ninh là ngành đặc thù, chịu trách nhiệm nghiên cứu, chế tạo, sửa chữa, hiện đại hóa vũ khí, trang bị, vật tư kỹ thuật, góp phần công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; động viên công nghiệp huy động doanh nghiệp dân sự tham gia sản xuất, sửa chữa vũ khí khi có lệnh động viên.

3. Luật thành lập Quỹ công nghiệp quốc phòng, an ninh – quỹ tài chính ngoài ngân sách do Chính phủ quản lý, hình thành từ ngân sách và nguồn hợp pháp khác, sử dụng không vì lợi nhuận để bảo đảm nhiệm vụ cấp bách, rủi ro cao, nghiên cứu, chế tạo vũ khí, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ chiến lược.

4. Bộ Quốc phòng và Bộ Công an chủ trì lập, thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh, kể cả đất xây dựng cơ sở công nghiệp quốc phòng, an ninh nòng cốt, bảo đảm phù hợp quy hoạch đất đai.

5. Tổ hợp công nghiệp quốc phòng là hệ thống liên kết cơ sở CNQP nòng cốt với doanh nghiệp, tổ chức khoa học, đào tạo, không có tư cách pháp nhân riêng, nhằm tạo chuỗi giá trị sản xuất vũ khí, làm chủ công nghệ lõi, huy động nguồn lực quốc gia, xuất khẩu; Thủ tướng quyết định hạt nhân tổ hợp, Bộ Công an thống nhất quản lý công nghiệp an ninh và Chính phủ hướng dẫn thi hành.

Xem chi tiết: https://luatvietnam.vn/tin-van-ban-moi/danh-sach-luat-co-hieu-luc-tu-ngay-01-7-2025-186-102607-article.html

17. Nghị quyết 204/2025/QH15 ngày 17/06/2025 quy định về giảm thuế giá trị gia tăng

Số hiệu VB: 204/2025/QH15; Ngày ban hành: 17/06/2025; Ngày có hiệu lực: 01/7/2025

Nội dung chính:

1. Theo khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết, quy định giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản phẩm kim loại, sản phẩm khai khoáng (trừ than), sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng).

2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2026.

Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Nghi-quyet-204-2025-QH15-giam-thue-gia-tri-gia-tang-662685.aspx

50% LikesVS
50% Dislikes
Theo dõi
Thông báo của
0 Góp ý
Mới nhất
Cũ nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận