Ban Pháp chế xin được gửi đến VNGroupers nội dung của 12 văn bản quy phạm Pháp luật được ban hành/có hiệu lực trong tháng 04/2025 trong bài viết dưới đây, kính mời quý anh chị cùng theo dõi:

1. Thông tư 09/2025/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện “Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022-2025” kèm theo Quyết định 167/QĐ-TTg do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu VB: 09/2025/TT-BTC; Ngày ban hành: 28/02/2025; Ngày có hiệu lực: 20/4/2025
Lĩnh vực: LĨNH VỰC DOANH NGHIỆP
Nội dung chính:
Theo Thông tư này, ngân sách nhà nước sẽ hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chi phí cho các hoạt động nhằm nâng cao năng lực quản trị, phát triển bền vững và chuyển đổi mô hình kinh doanh theo hướng xanh, tuần hoàn, đổi mới sáng tạo, hoặc áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn mới phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế.
Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí từ dự toán chi sự nghiệp kinh tế của ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, tuân thủ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Cơ quan chủ trì thực hiện chương trình là Bộ Kế hoạch và Đầu tư, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và đơn vị liên quan để tổ chức thực hiện, trong đó có quy định rõ về nội dung chi, mức chi và cơ chế thanh quyết toán đối với từng loại hoạt động như: đào tạo, tư vấn, xây dựng mô hình kinh doanh bền vững, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ xúc tiến thương mại, và truyền thông chính sách.
Đối với doanh nghiệp thụ hưởng, phải đáp ứng điều kiện cụ thể như: hoạt động hợp pháp, thuộc khu vực kinh tế tư nhân, không vi phạm pháp luật về thuế, môi trường và lao động. Việc hỗ trợ ưu tiên cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp xanh, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.

2. Nghị quyết 70/2025/UBTVQH15 quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2026-2030 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
Số hiệu VB: 70/2025/UBTVQH15; Ngày ban hành: 07/02/2025; Ngày có hiệu lực: 01/04/2025
Lĩnh vực: LĨNH VỰC ĐẦU TƯ
Nội dung chính:
Nghị quyết 70/2025/UBTVQH15 ban hành bởi Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2026–2030. Nghị quyết này làm cơ sở quan trọng để xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn, đảm bảo hiệu quả phân bổ nguồn lực tài chính nhà nước phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội.
Theo đó, việc phân bổ vốn phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, công bằng, ưu tiên đầu tư vào các lĩnh vực trọng điểm, địa phương khó khăn, vùng sâu vùng xa, và những dự án có tính chất lan tỏa, thúc đẩy phát triển bền vững. Đồng thời, nghị quyết cũng đưa ra các tiêu chí cụ thể như quy mô dân số, trình độ phát triển, diện tích tự nhiên, tỷ lệ nghèo và năng lực giải ngân để xác định định mức phân bổ cho từng địa phương, bộ, ngành.
Nghị quyết cũng nhấn mạnh yêu cầu gắn kết chặt chẽ giữa kế hoạch đầu tư công trung hạn với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội quốc gia, vùng, địa phương và kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tránh tình trạng đầu tư dàn trải, manh mún.

3. Quyết định 22/2025/QĐ-UBND quy định điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ để tách phần diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý thành dự án độc lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu VB: 22/2025/QĐ-UBND; Ngày ban hành: 14/03/2025; Ngày có hiệu lực: 01/04/2025
Lĩnh vực: BẤT ĐỘNG SẢN
Nội dung chính:
Văn bản này quy định về điều kiện, tiêu chí, quy mô và tỷ lệ để tách phần diện tích đất do cơ quan, tổ chức Nhà nước quản lý thành dự án độc lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Mục tiêu của quyết định là tăng cường hiệu quả quản lý, sử dụng quỹ đất công và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các dự án đầu tư theo quy hoạch.
Theo quyết định này, việc tách phần đất thành dự án độc lập phải đảm bảo một số điều kiện như phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức đang quản lý phần đất đó, và đảm bảo tính khả thi trong triển khai đầu tư. Ngoài ra, quy mô và tỷ lệ tách đất cũng được xác định cụ thể, tùy theo từng loại hình dự án và khu vực địa lý.
Văn bản còn quy định rõ trình tự, thủ tục, trách nhiệm của các bên liên quan, đặc biệt là sự phối hợp giữa cơ quan quản lý đất đai, cơ quan tài chính và chính quyền địa phương trong việc đánh giá, phê duyệt phương án tách đất và triển khai dự án. Quy định này được kỳ vọng sẽ tháo gỡ vướng mắc trong quá trình phát triển quỹ đất công, thúc đẩy thu hút đầu tư và phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh.

4. Nghị quyết 171/2024/QH15 thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất do Quốc hội ban hành
Số hiệu VB: 171/2024/QH15; Ngày ban hành: 30/11/2024; Ngày có hiệu lực: 01/04/2025
Lĩnh vực: BẤT ĐỘNG SẢN
Nội dung chính:
Nghị quyết 171/2024/QH15 quy định thí điểm cơ chế thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua hình thức thỏa thuận về quyền sử dụng đất hoặc đối với quỹ đất mà tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất hợp pháp. Mục tiêu là thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển minh bạch, bền vững, đồng thời gỡ vướng thủ tục pháp lý cho doanh nghiệp trong quá trình đầu tư các dự án nhà ở thương mại.
Theo nghị quyết này, tổ chức kinh tế trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép thỏa thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp để triển khai dự án nhà ở thương mại, thay vì phải chờ Nhà nước thu hồi và giao đất như trước đây. Nghị quyết cũng cho phép thực hiện nhiều thủ tục đầu tư, đất đai và xây dựng song song, rút ngắn thời gian chuẩn bị đầu tư.
Việc thí điểm áp dụng trước tại một số địa phương được lựa chọn, có điều kiện phát triển đô thị và nhu cầu nhà ở cao, đồng thời sẽ được giám sát chặt chẽ để đánh giá hiệu quả, tránh lợi dụng chính sách để trục lợi hoặc làm méo mó thị trường bất động sản.

5. Nghị định 44/2025/NĐ-CP ngày 28/02/2025 quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước
Số hiệu VB: 44/2025/NĐ-CP; Ngày ban hành: 28/02/2025; Ngày có hiệu lực: 15/04/2025
Lĩnh vực: LĨNH VỰC LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG
Nội dung chính:
Nghị định 44/2025/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 28/02/2025 quy định về quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước.
Thứ nhất, tiền lương, thù lao, tiền thưởng gắn với nhiệm vụ, năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh, bảo đảm mặt bằng tiền lương trên thị trường, đồng thời thu hút nhân lực công nghệ cao.
Thứ hai, Nhà nước quản lý lao động, tiền lương thông qua cơ quan đại diện chủ sở hữu, thực hiện tách bạch tiền lương, thù lao của Thành viên Hội đồng và Kiểm soát viên với Ban điều hành.
Thứ ba, quỹ tiền lương được xác định thông qua mức tiền lương bình quân hoặc đơn giá tiền lương ổn định, doanh nghiệp lựa chọn phương pháp phù hợp.
Thứ tư, mức lương của Tổng giám đốc, Giám đốc không vượt quá 10 lần mức tiền lương bình quân của người lao động.
Thứ năm, doanh nghiệp xây dựng quy chế trả lương phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu. Nghị định có hiệu lực từ ngày 15/4/2025, áp dụng chế độ từ ngày 01/01/2025 và bãi bỏ nhiều nghị định cũ có liên quan.
Xem chi tiết: Nghị định 44/2025/NĐ-CP ngày 28/02/2025 quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước

6. Thông tư 002/2025/TT-BNV ngày 04/04/2025 sửa đổi Thông tư 01/2025/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Số hiệu VB: 002/2025/TT-BNV; Ngày ban hành: 04/04/2025; Ngày có hiệu lực: 04/04/2025
Lĩnh vực: LĨNH VỰC LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG
Nội dung chính:
Thông tư 002/2025/TT-BNV sửa đổi, bổ sung Thông tư 01/2025/TT-BNV, hướng dẫn thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị.
Thứ nhất, Thông tư mở rộng đối tượng áp dụng gồm cả người làm việc trong tổ chức cơ yếu theo quy định mới tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP.
Thứ hai, tiền lương tháng để tính hưởng chế độ bao gồm lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, phụ cấp lương và hệ số chênh lệch bảo lưu, tính theo mức lương cơ sở tại thời điểm trước tháng nghỉ việc.
Thứ ba, người nghỉ hưu trước tuổi đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định số 135/2020/NĐ-CP sẽ hưởng lương hưu ngay, không bị trừ tỷ lệ, đồng thời được nhận trợ cấp hưu trí một lần, trợ cấp số năm nghỉ sớm và trợ cấp theo thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Thông tư cũng quy định chi tiết mức trợ cấp tương ứng theo từng nhóm tuổi đời và thời gian công tác. Thông tư có hiệu lực từ ngày 04/4/2025.

7. Thông tư 03/2025/TT-BLĐTBXH ngày 11/02/2025 quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
Số hiệu VB: 03/2025/TT-BLĐTBXH; Ngày ban hành: 11/02/2025; Ngày có hiệu lực: 01/04/2025
Lĩnh vực: LĨNH VỰC LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG
Nội dung chính:
Ngày 11/02/2025, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 03/2025/TT-BLĐTBXH quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động.
Thứ nhất, Thông tư này áp dụng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện phân loại lao động và người sử dụng lao động theo Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.
Thứ hai, điều kiện lao động được phân thành sáu loại, từ loại I đến loại VI, trong đó nghề, công việc xếp loại IV là nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; loại V và VI là đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Thứ ba, người sử dụng lao động có trách nhiệm kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và đánh giá điều kiện lao động theo phương pháp quy định; các bộ ngành chủ động rà soát điều kiện lao động ngành mình.
Thứ tư, quyền của người sử dụng lao động bao gồm yêu cầu người lao động chấp hành nội quy an toàn, khen thưởng, kỷ luật, huy động tham gia ứng cứu, và quyền khiếu nại, tố cáo.
Thứ năm, nghĩa vụ của người sử dụng lao động là xây dựng, tổ chức thực hiện an toàn lao động, đóng bảo hiểm, huấn luyện, trang bị phương tiện bảo hộ, tổ chức chăm sóc sức khỏe, thực hiện chế độ đối với người bị tai nạn lao động, cử người giám sát, thành lập mạng lưới an toàn vệ sinh viên và thực hiện khai báo, thống kê, báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/4/2025.

8. Quyết định 321/QĐ-BNV ngày 08/04/2025 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ lĩnh vực lao động, tiền lương thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ
Số hiệu VB: 321/QĐ-BNV; Ngày ban hành: 08/04/2025; Ngày có hiệu lực: 08/04/2025
Lĩnh vực: LĨNH VỰC LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG
Nội dung chính:
Quyết định 321/QĐ-BNV ngày 08/4/2025 của Bộ Nội vụ công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ trong lĩnh vực lao động, tiền lương thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ.
Thứ nhất, Quyết định này thay thế các Quyết định 1255/QĐ-LĐTBXH năm 2017, 338/QĐ-LĐTBXH năm 2021 và 462/QĐ-LĐTBXH năm 2025 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Thứ hai, đối với thủ tục đăng ký nội quy lao động tại cấp tỉnh, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ trong vòng 10 ngày kể từ ngày ban hành nội quy, cơ quan tiếp nhận có 7 ngày làm việc để xử lý và phản hồi.
Thứ ba, trình tự thủ tục rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động tại cấp tỉnh quy định rõ việc nộp hồ sơ tại Sở Nội vụ, xác minh hồ sơ và trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định trong thời hạn tổng cộng 10 ngày làm việc, sau đó ngân hàng giải ngân trong vòng 1 ngày. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

9. Quyết định 46/QĐ-BHXH ngày 06/03/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bảo hiểm xã hội cấp huyện do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Số hiệu VB: 46/QĐ-BHXH; Ngày ban hành: 06/03/2025; Ngày có hiệu lực: 01/04/2025
Lĩnh vực: LĨNH VỰC BẢO HIỂM XÃ HỘI
Nội dung chính:
Quyết định số 46/QĐ-BHXH ngày 06/3/2025 của Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bảo hiểm xã hội cấp huyện.
Thứ nhất, Bảo hiểm xã hội cấp huyện là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội khu vực, giúp tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và trụ sở riêng.
Thứ hai, Bảo hiểm xã hội cấp huyện chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Giám đốc Bảo hiểm xã hội khu vực và quản lý hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Thứ ba, nhiệm vụ bao gồm: xây dựng kế hoạch phát triển bảo hiểm, tổ chức thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; giải quyết chế độ cho người lao động; chi trả chế độ; kiểm tra, giám sát việc đóng bảo hiểm; tổ chức ký hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế; tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, phản ánh; thực hiện giao dịch điện tử và lưu trữ hồ sơ số hóa.
Thứ tư, Giám đốc Bảo hiểm xã hội cấp huyện tổ chức điều hành theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Bảo hiểm xã hội khu vực và pháp luật.

10. Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025
Số hiệu VB: 64/2025/QH15; Ngày ban hành: 19/02/2025; Ngày có hiệu lực: 01/04/2025
Lĩnh vực: LĨNH VỰC CHÍNH TRỊ – XÃ HỘI
Nội dung chính:
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025 có nhiều điểm mới nổi bật so với Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
Thứ nhất, Luật bỏ thẩm quyền ban hành nghị quyết, quyết định của chính quyền cấp xã và thay đổi hình thức văn bản của Tổng Kiểm toán Nhà nước, qua đó giảm số lượng hình thức và chủ thể ban hành văn bản.
Thứ hai, Luật khôi phục lại hình thức nghị quyết của Chính phủ là văn bản quy phạm pháp luật nhằm đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, điều hành linh hoạt.
Thứ ba, Luật đổi tên Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh thành Chương trình lập pháp, quy định chặt chẽ quy trình xây dựng.
Thứ tư, Luật tách riêng quy trình chính sách và quy trình soạn thảo, rút ngắn thời gian ban hành luật.
Thứ năm, bổ sung quy định giải thích văn bản trong trường hợp chưa thống nhất áp dụng, bảo đảm tính thống nhất hệ thống pháp luật.
Thứ sáu, Luật quy định rõ trách nhiệm trực tiếp của người đứng đầu cơ quan ban hành văn bản đối với sai phạm trong quá trình xây dựng và tổ chức thi hành.
Thứ bảy, Luật sửa đổi, bổ sung các quy định về trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng văn bản để khắc phục các bất cập hiện hành.
Xem chi tiết: Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025

11. Nghị quyết 170/2024/QH15 ngày 30/11/2024 về Cơ chế, chính sách đặc thù để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với dự án, đất đai trong kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa do Quốc hội ban hành
Số hiệu VB: 170/2024/QH15; Ngày ban hành: 30/11/2024; Ngày có hiệu lực: 01/04/2025
Lĩnh vực: LĨNH VỰC CHÍNH TRỊ – XÃ HỘI
Nội dung chính:
Nghị quyết 170/2024/QH15 ngày 30/11/2024 của Quốc hội quy định cơ chế, chính sách đặc thù nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án, đất đai tại Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa.
Thứ nhất, đối với Đà Nẵng, Nghị quyết liệt kê các khu đất và dự án liên quan trong Kết luận thanh tra số 2852/KL-TTCP năm 2012 và 269/KL-TTCP năm 2019, bao gồm các dự án bất động sản, khu du lịch, khu biệt thự nghỉ dưỡng bị vướng mắc do chuyển nhượng, cấp GCNQSDĐ hoặc quy hoạch.
Thứ hai, tại Khánh Hòa, các dự án vi phạm trong Kết luận thanh tra 250/KL-TTCP năm 2020, như The Arena, Evason Ana Mandara Cam Ranh, được tháo gỡ nhằm thúc đẩy phát triển khu du lịch Bắc bán đảo Cam Ranh và khu vực Nha Trang.
Thứ ba, tại Thành phố Hồ Chí Minh, Nghị quyết đề cập tháo gỡ cho các dự án bất động sản lớn tại quận 2 (nay là TP Thủ Đức) và quận 4, liên quan đến các kết luận thanh tra và báo cáo thanh tra đất đai.

12. Quyết định 806/QĐ-TTg ngày 22/04/2025 về Chiến lược quốc gia phòng, chống lãng phí đến năm 2035 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu VB: 806/QĐ-TTg; Ngày ban hành: 22/04/2025; Ngày có hiệu lực: 22/04/2025
Lĩnh vực: LĨNH VỰC CHÍNH TRỊ – XÃ HỘI
Nội dung chính:
Thứ nhất, Quyết định 806/QĐ-TTg năm 2025 ban hành Chiến lược quốc gia về phòng, chống lãng phí đến năm 2035, xác định phòng, chống lãng phí là nhiệm vụ trọng yếu, cấp bách của toàn hệ thống chính trị và toàn xã hội, được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, tương đương với công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
Thứ hai, chiến lược yêu cầu thực hiện đồng bộ, mạnh mẽ, kiên quyết các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi lãng phí, gắn với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, cải cách hành chính, cải cách bộ máy và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thứ ba, lộ trình thực hiện chia làm hai giai đoạn: từ năm 2025 đến 2030 tập trung rà soát, hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả phòng, chống lãng phí; từ năm 2031 đến 2035 đẩy mạnh toàn diện các nhóm giải pháp để hoàn thành mục tiêu.
Thứ tư, giao Bộ Tài chính làm cơ quan đầu mối, phối hợp các bộ, ngành, địa phương triển khai, theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Chiến lược.