Ban Pháp chế xin được gửi đến VNGroupers nội dung của 15 văn bản quy phạm pháp luật ban hành mới và có hiệu lực pháp lý trong tháng 10/2025 trong bài viết dưới đây, kính mời quý anh chị cùng theo dõi:

1. Luật Thuế Thu nhập Doanh nghiệp
Số hiệu VB: 67/2025/QH15 Ngày ban hành: 14/06/2025 Ngày có hiệu lực: 1/10/2025
LĨNH VỰC: Doanh nghiệp, Thuế – Phí – Lệ Phí
Nội dung chính:
- Mở rộng đối tượng chịu thuế & mở rộng phạm vi áp dụng
– Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam — bao gồm cả các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ qua nền tảng số, thương mại điện tử sẽ bị đánh thuế với thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
– Bổ sung nguyên tắc xác định thu nhập chịu thuế: thu nhập thực nhận, có nguồn gốc từ Việt Nam, không dựa vào vị trí kinh doanh. - Thuế suất
– Thuế suất thông thường là 20%;
– Thuế suất 15% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng.
– Thuế suất 17% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ trên 03 tỷ đồng đến không quá 50 tỷ đồng.
– Thuế suất từ 25% đến 50% đối với doanh nghiệp có hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thấc dầu khí tuỳ thuộc vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, do Thủ tướng Chính phủ quyết định
– Thuế suất từ 40% đến 50% đối với doanh nghiệp có hoạt động khai thác tài nguyên quý hiếm
– Thuế suất 50% đối với doanh nghiệp có hoạt động khai thác tài nguyên quý hiếm, hooặc 40% nếu mỏ có từ 70% diện tích ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn - Thu nhập được miễn thuế & mở rộng ưu đãi thuế
– Bổ sung các loại thu nhập mới được miễn thuế: thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải, tín chỉ các-bon lần đầu, thu nhập từ lãi trái phiếu xanh, v.v.
– Rút ngắn thời hạn miễn thuế đối với thu nhập từ sản phẩm công nghệ mới: từ miễn tối đa 5 năm xuống tối đa 3 năm. - Chi phí được trừ & chi phí không được trừ
– Luật quy định chi phí được trừ nếu thoả cả ba điều kiện: chi thực tế phát sinh, liên quan đến hoạt động sản xuất — kinh doanh, và có chứng từ hợp pháp.
– Mở rộng các khoản chi được trừ: chi cho nghiên cứu & phát triển (R&D), chi cho công trình công cộng phục vụ doanh nghiệp, chi giảm phát thải, chi hỗ trợ môi trường, v.v.
– Cho phép đưa thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết (liên quan trực tiếp đến sản xuất – kinh doanh) vào chi phí được trừ, nếu không được hoàn thuế
– Chi phí không được trừ bao gồm: chi vượt mức theo luật chuyên ngành, lãi vay vượt trần đối với đối tượng không phải tổ chức tín dụng, chi sai nội dung, chi trả giá trị vốn… - Ưu đãi thuế (miễn – giảm thuế) & dự án đầu tư mới
– Miễn thuế tối đa 4 năm, giảm thuế 50% tối đa 9 năm đối với thu nhập từ các dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi hoặc trong ngành nghề ưu đãi.
– Các dự án mở rộng hoạt động, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường có thể được hưởng ưu đãi cho phần thu nhập tăng thêm nếu đáp ứng điều kiện.
– Nếu doanh nghiệp được cấp phép trước đây có hưởng ưu đãi theo luật cũ, khi Luật 2025 có hiệu lực, doanh nghiệp có quyền lựa chọn giữa chính sách ưu đãi cũ hoặc mới, nếu luật mới có lợi hơn. - Bù trừ lỗ & các trường hợp ngoại lệ không được bù trừ
– Doanh nghiệp được chuyển lỗ sang các năm sau, tối đa 5 năm kể từ năm phát sinh lỗ.
– Trong trường hợp có nhiều hoạt động sản xuất – kinh doanh: nếu một hoạt động bị lỗ, được quyền bù trừ vào hoạt động khác có thu nhập trong cùng kỳ, theo lựa chọn của doanh nghiệp.
– Không được bù trừ lỗ từ các hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, với hoạt động sản xuất – kinh doanh đang được hưởng ưu đãi thuế. - Cơ chế áp thuế theo doanh thu trong những trường hợp đặc biệt
– Luật 2025 cho phép áp dụng cách tính thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu nếu doanh nghiệp không xác định được chi phí (ví dụ doanh nghiệp nhỏ, hoạt động đơn giản).
– Trường hợp doanh thu nhỏ (≤ 3 tỷ đồng) nếu không thể tính chi phí hợp lý cũng có thể áp dụng tính thuế theo doanh thu. - Thuế tối thiểu bổ sung (IIR – Thuế thu nhập tối thiểu toàn cầu)
– Luật TNDN 2025 quy định bổ sung thuế TNDN tối thiểu bổ sung (IIR) để đảm bảo doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp nước ngoài, trả một mức thuế tối thiểu nếu lợi nhuận kế toán thấp hơn chuẩn quốc tế. - Sửa đổi các khu vực ưu đãi & địa bàn ưu đãi
– Mở rộng danh mục địa bàn được hưởng ưu đãi: bao gồm khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung.
– Điều chỉnh ưu đãi về thuế suất, miễn thuế, giảm thuế cho dự án mới, dự án mở rộng, dự án ưu tiên. - Điều khoản chuyển tiếp & lựa chọn chính sách ưu đãi
– Doanh nghiệp được quyền lựa chọn áp dụng chính sách ưu đãi cũ hoặc mới nếu luật sửa đổi có lợi hơn cho họ.
– Các dự án đã được cấp phép trước khi luật có hiệu lực nếu đủ điều kiện có thể áp dụng chính sách mới cho thời gian còn lại.
Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Luat-Thue-thu-nhap-doanh-nghiep-2025-so-67-2025-QH15-580594.aspx
2. Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025
Số hiệu VB: 93/2025/QH15 Ngày ban hành: 27/06/2025 Ngày có hiệu lực: 01/10/2025
LĨNH VỰC: Lĩnh vực khác
Nội dung chính:
- Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 2025 chính thức đưa hoạt động “đổi mới sáng tạo” vào tên gọi và nội hàm, định nghĩa rõ khái niệm và nâng tầm quan trọng ngang hàng với hoạt động khoa học, công nghệ.
- Luật bổ sung nguyên tắc việc nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) phải luôn được đặt dưới sự giám sát, kiểm soát của con người, đồng thời khuyến khích ứng dụng AI trong các hoạt động này.
- Luật quy định cơ chế chấp nhận rủi ro, cho phép loại trừ trách nhiệm hành chính, dân sự và hình sự đối với rủi ro trong nghiên cứu nếu đã tuân thủ quy trình. Đồng thời, Luật nghiêm cấm hành vi cố ý che giấu rủi ro.
- Luật quy định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, cho phép tính chi phí tài trợ cho nghiên cứu khoa học và chi phí đổi mới sáng tạo vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Luật cho phép tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán chuyên biệt dành cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
- Luật bổ sung ba khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân, gồm: tiền lương, tiền công từ nhiệm vụ khoa học công nghệ; thu nhập từ quyền tác giả của kết quả nghiên cứu được thương mại hóa; và thu nhập của nhà đầu tư, chuyên gia làm việc cho dự án khởi nghiệp sáng tạo.
3. Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2025
Số hiệu VB: 96/2025/QH15 Ngày ban hành: 27/06/2025 Ngày có hiệu lực: 15/10/2025
LĨNH VỰC: Tiền tệ – Ngân hàng
Nội dung chính:
- Luật lần đầu tiên quy định chi tiết về quyền thu giữ tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng tại Điều 198a. Theo đó, việc thu giữ chỉ được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện như có thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm, tài sản không thuộc diện tranh chấp hoặc kê biên, và đã thực hiện công khai thông tin. Luật cũng quy định rõ về thủ tục, thời hạn thông báo, các hình thức công khai và quy định chặt chẽ việc ủy quyền thu giữ, nghiêm cấm sử dụng các biện pháp vi phạm pháp luật.
- Luật bổ sung các quy định cụ thể về xử lý tài sản bảo đảm đang bị kê biên trong thi hành án dân sự (Điều 198b) và cơ chế hoàn trả vật chứng là tài sản bảo đảm trong vụ án hình sự (Điều 198c) nếu không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và có thỏa thuận trong hợp đồng.
- Luật sửa đổi, bổ sung thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước, cho phép Ngân hàng Nhà nước được quyền quyết định cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng (bao gồm cả trường hợp không có tài sản bảo đảm) với lãi suất 0%/năm. Quy định này thay thế cơ chế trước đây phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Tương ứng, Luật đã bãi bỏ các quy định liên quan đến thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ đối với các khoản vay đặc biệt này để đảm bảo tính thống nhất.
4. Nghị định 232/2025/NĐ-CP ngày 26/08/2025 sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng
Số hiệu VB: 232/2025/NĐ-CP Ngày ban hành: 26/08/2025 Ngày có hiệu lực: 10/10/2025
LĨNH VỰC: Thương mại
Nội dung chính:
- Nghị định bổ sung các điều kiện cụ thể để được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng. Theo đó, doanh nghiệp phải có vốn điều lệ từ 1.000 tỷ đồng trở lên; ngân hàng thương mại phải có vốn điều lệ từ 50.000 tỷ đồng trở lên. Cả hai đối tượng này đều phải có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng, đáp ứng điều kiện về việc chấp hành xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh vàng, và phải ban hành quy định nội bộ về quy trình sản xuất.
- Nghị định sửa đổi, bổ sung trách nhiệm của các tổ chức được phép sản xuất vàng miếng. Các tổ chức này phải công bố tiêu chuẩn áp dụng, chịu trách nhiệm về khối lượng, hàm lượng sản phẩm; đồng thời phải xây dựng hệ thống thông tin lưu trữ dữ liệu vàng miếng được sản xuất và thực hiện kết nối, cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước.
- Nghị định bổ sung trách nhiệm đối với các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng. Các tổ chức này phải niêm yết công khai giá mua, giá bán và kết nối thông tin về mức giá niêm yết cho Ngân hàng Nhà nước; không được phép thực hiện kinh doanh vàng miếng thông qua các đại lý ủy nhiệm; và phải xây dựng hệ thống thông tin lưu trữ dữ liệu giao dịch, bao gồm thông tin khách hàng, và kết nối với Ngân hàng Nhà nước.
5. Nghị định số 236/2025/NĐ-CP Quy định chi tiết môt số điều của Nghị quyết số 107/2025/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội về việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu
Số hiệu VB: 236/2025/NĐ-CP Ngày ban hành: 29/08/2025 Ngày có hiệu lực: 15/10/2025
LĨNH VỰC: Doanh nghiệp, Thuế – Phí – Lệ phí
Nội dung chính:
- Xác định người nộp thuế bổ sung là đơn vị hợp thành thuộc tập đoàn đa quốc gia có doanh thu hợp nhất từ 750 triệu EUR trở lên trong ít nhất 2 năm trong 4 năm liền kề theo báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao
- Đơn vị hợp thành trong Việt Nam phải áp dụng quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn (QDMTT)
- Bổ sung các trường hợp loại trừ và điều kiện giảm trừ nghĩa vụ thuế bổ sung trong giai đoạn chuyển tiếp để hỗ trợ doanh nghiệp tuân thủ.
- Cơ chế xử lý thuế nộp thừa: Khi số thuế bổ sung đã nộp vượt mước phải nộp, đơn vị hợp hành chịu trách nhiệm kê khai được bù trừ với khoản nợ, trừ vào nghĩa vụ thuế kỳ tiếp theo, hoặc yêu cầu hoàn trả nếu không còn nợ.
- Quy định các nguyên tắc áp dụng quy định tổng hợp thu nhập chịu thuế tối thiểu (IIR) giữa các đơn vị hợp hành, nhằm xử lý thuế bổ sung khi một đơn vị con hưởng thuế suất thấp tại nước khác.
6. Nghị định 261/2025/NĐ-CP ngày 10/10/2025 sửa đổi Nghị định 100/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị định 192/2025/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 201/2025/QH15 thí điểm về cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội
Số hiệu VB: 261/2025/NĐ-CP Ngày ban hành: 10/10/2025 Ngày có hiệu lực: 10/10/2025
LĨNH VỰC: Xây dựng – Đô thị
Nội dung chính:
- Nghị định điều chỉnh nâng điều kiện thu nhập tối đa đối với đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội. Cụ thể, mức thu nhập không chịu thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho người độc thân là không quá 20 triệu đồng/tháng và cho cặp vợ chồng là không quá 40 triệu đồng/tháng, đồng thời bổ sung quy định cho đối tượng độc thân nuôi con nhỏ.
- Bổ sung thẩm quyền cho Công an cấp xã trong việc xác nhận thu nhập cho các đối tượng lao động tự do, không có hợp đồng lao động. Quy định này nhằm tạo điều kiện cho nhóm đối tượng này tiếp cận nhà ở xã hội, với thời hạn xác nhận là 07 ngày làm việc.
- Quy định cụ thể mức lãi suất cho vay ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội để mua, thuê mua nhà ở xã hội là 5,4%/năm, thay thế cho quy định lãi suất theo hộ nghèo trước đây. Mức lãi suất này cũng được áp dụng cho cả phần dư nợ gốc của các hợp đồng tín dụng đã ký trước ngày Nghị định có hiệu lực.
- Đơn giản hóa hồ sơ dự án nhà ở xã hội theo hướng điện tử hóa. Theo đó, chủ đầu tư không bắt buộc nộp bản giấy các tài liệu nếu dữ liệu đã tồn tại trên các cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, đầu tư hoặc xây dựng, mà chỉ cần cung cấp mã số thông tin điện tử của dự án.
- Rút ngắn thời gian, quy trình lựa chọn chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội, quy định rõ mốc thời gian 30 ngày để xử lý hồ sơ, nhằm tránh tình trạng chậm trễ trong việc phê duyệt chủ trương đầu tư.
- Nghị định ban hành Mẫu đơn đăng ký mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội (Mẫu số 01) mới, yêu cầu kê khai thông tin chi tiết hơn và bổ sung mục xác nhận của Công an cấp xã đối với lao động tự do.
7. Nghị định 265/2025/NĐ-CP ngày 14/10/2025 hướng dẫn Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo về tài chính và đầu tư trong khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
Số hiệu VB: 265/2025/NĐ-CP Ngày ban hành: 14/10/2025 Ngày có hiệu lực: 14/10/2025
LĨNH VỰC: Đầu tư, Công nghệ thông tin
Nội dung chính:
- Nghị định quy định các nội dung chi đầu tư phát triển cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Các nội dung này bao gồm chi đầu tư phát triển hạ tầng theo quy định của pháp luật về đầu tư công; cấp vốn điều lệ cho quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia và địa phương; và các nhiệm vụ chi đầu tư phát triển khác nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phát triển công nghệ chiến lược.
- Nghị định quy định cụ thể các nội dung chi sự nghiệp khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Các khoản chi này bao gồm chi thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ; chi hỗ trợ nâng cao năng lực, phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo; chi cho hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; chi quản lý của các Quỹ phát triển khoa học công nghệ; chi cho hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và sở hữu trí tuệ; chi đào tạo, bồi dưỡng nhân lực; và chi thực hiện chính sách thu hút, đãi ngộ cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ, bao gồm cả Tổng công trình sư và chuyên gia.
- Nghị định quy định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước chi sự nghiệp. Theo đó, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của Luật; các nhiệmvụ chi khác thực hiện thanh toán qua Kho bạc Nhà nước. Bộ Khoa học và Công nghệ được giao chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi.
8. Nghị định 280/2025/NĐ-CP ngày 27/10/2025 sửa đổi Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch, được sửa đổi bởi Nghị định 07/2025/NĐ-CP
Số hiệu VB: 280/2025/NĐ-CP Ngày ban hành: 27/10/2025 Ngày có hiệu lực: 01/11/2025
LĨNH VỰC: Dịch vụ pháp lý
Nội dung chính:
- Nghị định quy định cụ thể thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chữ ký người dịch, các giao dịch về động sản, quyền sử dụng đất, nhà ở, và các văn bản liên quan đến di sản, di chúc. Đồng thời, Nghị định quy định thẩm quyền của Cơ quan đại diện và Công chứng viên đối với việc chứng thực bản sao từ bản chính và chứng thực chữ ký.
- Nghị định phân định rõ các trường hợp chứng thực không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu, bao gồm chứng thực bản sao, chữ ký, giao dịch động sản và di chúc. Đối với các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất và nhà ở, việc chứng thực phải được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, có nhà, trừ các trường hợp được quy định ngoại lệ.
- Nghị định quy định rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức khi tiếp nhận giấy tờ, tài liệu. Cụ thể, nếu pháp luật quy định nộp bản sao, cơ quan tiếp nhận không được yêu cầu nộp bản sao có chứng thực, chỉ được yêu cầu bản chính để đối chiếu khi có căn cứ về việc bản sao giả mạo. Đặc biệt, trường hợp giấy tờ được cấp dưới dạng bản điện tử, cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận, sử dụng bản điện tử đó, không được yêu cầu nộp bản giấy hoặc bản sao có chứng thực.
9. Thông tư 68/2025/TT-BCA ngày 31/07/2025 sửa đổi Thông tư 31/2023/TT-BCA quy định về mẫu hộ chiếu, mẫu giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Số hiệu VB: 68/2025/TT-BCA Ngày ban hành: 31/07/2025 Ngày có hiệu lực: 01/10/2025
LĨNH VỰC: Chính trị – xã hội
Nội dung chính:
- Thông tư quy định cụ thể phạm vi điều chỉnh, tập trung vào mẫu hộ chiếu, mẫu giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan đến hộ chiếu phổ thông. Thông tư này không áp dụng đối với các mẫu tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và một số biểu mẫu giấy thông hành, giấy chứng nhận nhập cảnh khác.
- Thông tư quy định rõ cơ chế sản xuất, quản lý ấn phẩm trắng. Cục Quản lý xuất nhập cảnh chịu trách nhiệm đặt hàng sản xuất, Cục Công nghiệp an ninh chịu trách nhiệm chế tạo, sản xuất ấn phẩm trắng, đảm bảo kỹ thuật bảo an chống làm giả và cung cấp kịp thời theo yêu cầu.
- Thông tư quy định nghĩa vụ của các cơ quan có thẩm quyền trong việc quản lý chặt chẽ ấn phẩm trắng và đăng ký số lượng cần dùng cho năm tiếp theo trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, đồng thời quy định rõ quy trình đăng ký của từng cấp cơ quan.
- Thông tư ban hành hai mẫu giấy thông hành mới là GTHVN01-TQ và GTHVN02-TQ, thay thế cho các mẫu tương ứng đã được quy định tại Thông tư số 31/2023/TT-BCA
10. Thông tư 83/2025/TT-BTC bãi bỏ Thông tư 138/2012/TT-BTC hướng dẫn phân bổ giá trị lợi thế kinh doanh đối với công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty Nhà nước
Số hiệu VB: 83/2025/TT-BTC Ngày ban hành: 15/08/2025 Ngày có hiệu lực: 1/10/2025
LĨNH VỰC: Doanh nghiệp
Nội dung chính: Bãi bỏ toàn bộ Thông tư số 138/2012/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn phân bổ giá trị lợi thế kinh doanh đối với công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty nhà nước.
Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Thong-tu-83-2025-TT-BTC-bai-bo-Thong-tu-138-2012-TT-BTC-669624.aspx
11. Thông tư 90/2025/TT-BQP hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân
Số hiệu VB: 90/2025/TT-BQP Ngày ban hành: 19/08/2025 Ngày có hiệu lực: 02/10/2025
LĨNH VỰC: Bảo hiểm
Nội dung chính:
- Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc: Ngoài sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, học viên quân đội, Thông tư mở rộng đối tượng được đóng – hưởng BHXH trong thời gian đi học tập, thực tập, côg tác, nghiên cứu hoặc điều dưỡng ở nước ngoài, nếu vẫn được hưởng lươngm phụ cấp quân hàm hoặc sinh hoạt phí.
- Quy định mức đóng BHXH bắt buộc hàng tháng, phương thức và tiền lương làm căn cữ đóng đối với người lao động và người sử dụng lao động trong Bộ Quốc phòng.
- Chế độ ốm đau và chăm sóc con ốm của quân nhân
- Hướng dẫn thời gian hưởng chế độ ốm đau cho sĩ quan, quân nhân, người làm công tác cơ yếu kể cả lúc điều trị nội trú và nghỉ việc theo chỉ định bác sĩ.
- Về chế độ chăm sóc con ốm đau: tối đa 20 ngày/năm nếu con dưới 3 tuổi; 15 ngày/năm nếu con từ đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi; thời gian được tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ tết hoặc ngày nghỉ hằng tuần.
- Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận con dưới 6 tháng tuổi: Theo khoản 4 Điều 9 Thông tư, nếu người mẹ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản, thì người cha phải đóng BHXH từ 6 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh hoặc nhận con được trợ cấp một lần; trường hợp mang thai hộ cũng được hướng dẫn tương ứng.
- Hướng dẫn mức lương hưu hàng tháng đối với quân nhân và lực lượng đặc biệt, áp dụng Luật BHXH 2024 và Nghị định 157/2025/NĐ-CP, trong đó có quy định mức tối thiểu 45% cho số năm đóng nhất định, sau đó tăng thêm theo từng năm đóng, tối đa 75%.
12. Thông tư 86/2025/TT-BTC Quy định mức thu, chế độ thu, quản lý và sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh
Số hiệu VB: 86/2025/TT-BTC Ngày ban hành: 28/08/2025 Ngày có hiệu lực: 12/10/2025
LĨNH VỰC: Thuế – Phí – Lệ Phí
Nội dung chính:
- Thông tư quy định rõ các mức thu phí hải quan, lệ phí cụ thể qua biểu mức thu phí, ví dụ: phí hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện xuất nhập cảnh là 20.000 đồng/tờ khai; phí kiểm tra, giám sát, gia hạn thủ tục hải quan đối với hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là 200.000 đồng/đơn; phí hải quan đối với hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh là 10.000 đồng/tờ khai, v.v…
- Quy định người nộp phí, lệ phí bao gồm tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai và nộp tờ khai hải quan hoặc chứng từ thay thế đối với hàng hoá xuất nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện xuất nhập cảnh, quá cảnh; đồng thời quy định rõ tổ chức thu phí, lệ phí.
- Chế độ nộp phí, lệ phí và cơ chế nhập tài khoản quản lý: Các khoản phí, lệ phí phải được nộp vào tài khoản thu phí hoặc tài khoản phí chờ nộp của cơ quan Hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước. Việc nộp lệ phí có thể thực hiện bằng tiền mặt hoặc bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
13. Thông tư 81/2025/TT-BCA quy định biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân
Số hiệu VB: 81/2025/TT-BCA Ngày ban hành: 29/08/2025 Ngày có hiệu lực: 13/10/2025
LĨNH VỰC: Bảo hiểm
Nội dung chính:
- Mức đóng và trách nhiệm đóng BHYT
- Mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng được quy định bằng 4,5% tiền lương tháng đối với sĩ quan, hạ sĩ quan đang công tác, và bằng 4,5% mức tham chiếu đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ và học viên.
- Khi nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau từ 14 ngày trở lên hoặc nghỉ thai sản từ 14 ngày trở lên trong tháng, mức đóng cũng áp dụng 4,5% mức tham chiếu.
- Ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí đóng BHYT cho các đối tượng này theo phân cấp ngân sách hiện hành.
- Quản lý và cấp thẻ bảo hiểm y tế
- Thẻ BHYT được cấp bởi Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân, có thể là bản giấy hoặc bản điện tử, và có giá trị như nhau.
- Mẫu và phôi thẻ thực hiện theo quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 6 Nghị định 70/2015/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung).
- Thời hạn sử dụng thẻ được xác định theo từng đối tượng: tối đa 60 tháng khi thời gian phục vụ còn trên 60 tháng; nếu dưới 60 tháng thì cấp thẻ đến ngày cuối tháng thôi phục vụ; trường hợp điều động học tập, kéo dài tuổi phục vụ… có thể gia hạn thẻ theo quy định.
- Các đơn vị Công an địa phương phải lập dự toán kinh phí đóng BHYT cho các đối tượng thuộc đơn vị gửi về Cục Kế hoạch và tài chính. Khi phí này do Cục phân ổ cho các đơn vị. Sau khi đối chiếu số liệu đóng BHYT thực tế, đơn vị lập báo cáo quyết toán gửi Cục và tổng hợp theo quy định ngân sách nhà nước.
- Thu hồi, tạm giữ thẻ BHYT: Thẻ BHYT bị thu hồi nếu cán bộ, chiến sĩ thôi phục vụ, chuyển ngành, nghỉ hưu, hoặc chuyển sang đối tượng không thuộc phạm vi được hưởng.
14. Thông tư 98/2025/TT-BQP hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 188/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng
Số hiệu VB: 98/2025/TT-BCA Ngày ban hành: 03/9/2025 Ngày có hiệu lực: 16/10/2025
LĨNH VỰC: Bảo hiểm
Nội dung chính:
- Mức đóng và mức hỗ trợ BHYT cụ thể
- Đối với nhóm do người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ) đóng: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người sử dụng lao động đóng 2/3, người lao động đóng 1/3.
- Nhóm do ngân sách nhà nước đóng: mức đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở.
- Mức hưởng chi phí khám chữa bệnh BHYT đặc thù
- Đối tượng thuộc TT98 khi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Điều 26 và 27 Luật BHYT được quỹ BHYT thanh toán với 100% chi phí trong phạm vi được hưởng đối với các trường hợp được quyền lợi tối đa.
- Trường hợp chi phí một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở thì được hưởng 100% chi phí.
- Người tham gia BHYT có thời gian tham gia 5 năm liên tục trở lên được hưởng quyền lợi theo quy định tại Điều 18 Nghị định 188/2025/NĐ-CP.
Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bao-hiem/Thong-tu-98-2025-TT-BQP-huong-dan-Nghi-dinh-188-2025-ND-CP-672601.aspx?ac=emails
15. Thông tư 89/2025/TT-BTC ngày 08/09/2025 bãi bỏ Thông tư liên tịch 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn việc thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu VB: 89/2025/TT-BTC Ngày ban hành: 08/09/2025 Ngày có hiệu lực: 22/10/2025
LĨNH VỰC: Bất động sản
Nội dung chính:
- Thông tư quy định bãi bỏ toàn bộ Thông tư liên tịch số 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 giữa Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Nội dung chủ yếu của văn bản bị bãi bỏ là các quy định hướng dẫn về việc thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng thẩm định bảng giá đất và thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất.
- Việc ban hành Thông tư bãi bỏ này được căn cứ trên các quy định pháp luật mới được ban hành, bao gồm Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2025, Luật Giá năm 2023 và Luật Đất đai năm 2024.