Ban Pháp chế xin được gửi đến VNGroupers nội dung của 13 văn bản quy phạm pháp luật được ban hành vào có hiệu lực trong tháng 6/2024 này trong bài viết dưới đây, kính mời quý anh chị cùng theo dõi:
1. Nghị quyết quy định hỗ trợ phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp qua ứng dụng định danh và xác thực điện tử (VNeID) trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Số hiệu văn bản: 11/2024/NQ-HĐND; Ngày ban hành: 15/05/2024; Ngày có hiệu lực: 01/06/2024
Lĩnh vực: XÂY DỰNG – BỘ MÁY HÀNH CHÍNH
Mục đích ban hành: Nghị quyết này quy định việc hỗ trợ phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp qua ứng dụng định danh và xác thực điện tử (VNeID) trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Nội dung chính:
– Đối tượng áp dụng: Công dân Việt Nam thường trú trên địa bàn thành phố Hà Nội có tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trên ứng dụng VNeID, có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua ứng dụng VNeID.
– Nội dung, mức hỗ trợ:
1. Hỗ trợ 100% mức phí phải nộp của các đối tượng quy định tại Điều 2 của Nghị quyết này mà không thuộc đối tượng được miễn phí theo quy định tại Thông tư số 244/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.
2. Trường hợp đối tượng quy định tại Điều 2 của Nghị quyết này có yêu cầu cấp phiếu Lý lịch tư pháp đề nghị cấp trên 02 phiếu Lý lịch tư pháp (từ phiếu thứ 03 trở lên) trong một lần yêu cầu thì được hỗ trợ tối đa: 50.000 đồng/lần/người. (tương đương 10 phiếu Lý lịch tư pháp)
Xem chi tiết: Nghị quyết quy định hỗ trợ phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp qua ứng dụng định danh và xác thực điện tử (VNeID) trên địa bàn Thành phố Hà Nội
2. Nghị quyết Hướng dẫn áp dụng một số quy định tại điều 313 của bộ luật hình sự
Số hiệu văn bản: 02/2024/NQ-HĐTP; Ngày ban hành: 24/05/2024 ; Ngày có hiệu lực: 18/06/2024
Lĩnh vực: XÂY DỰNG – BỘ MÁY HÀNH CHÍNH
Mục đích ban hành: Hướng dẫn áp dụng quy định tại Điều 313 Bộ luật Hình sự 2015 về tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy.
Nội dung chính:
Hướng dẫn áp dụng quy định tại Điều 313 Bộ luật Hình sự 2015 về tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy.
Theo đó, truy cứu trách nhiệm hình sự đối với vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy quy định tại Điều 313 Bộ luật Hình sự 2015 bao gồm:
– Hành vi vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy theo quy định của Luật Phòng cháy, chữa cháy;
– Hành vi vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật khác có liên quan.
Xem chi tiết: Nghị quyết Hướng dẫn áp dụng một số quy định tại điều 313 của bộ luật hình sự
3. Nghị định về định danh và xác định điện tử
Số hiệu văn bản: 69/2024/NĐ-CP; Ngày ban hành: 25/06/2024; Ngày có hiệu lực: 01/07/2024
Lĩnh vực: XÂY DỰNG – BỘ MÁY HÀNH CHÍNH
Mục đích ban hành: Quy định chi tiết về danh tính điện tử; cấp, quản lý, sử dụng tài khoản định danh điện tử; cập nhật, lưu trữ thông tin trong hệ thống định danh và xác thực điện tử; điều kiện, trình tự kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử; dịch vụ xác thực điện tử; trình tự, thủ tục cấp, khóa và mở khóa căn cước điện tử và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về định danh, xác thực điện tử
Nội dung chính:
Nghị định 69/2024/NĐ-CP áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động định danh, xác thực điện tử, căn cước điện tử.
Từ ngày 01/7/2024, việc định danh và xác thực điện tử sẽ tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
– Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
– Bảo đảm tính chính xác, công khai, minh bạch trong quản lý, thuận tiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.
– Bảo đảm an ninh, an toàn thiết bị, bảo mật dữ liệu khi thực hiện định danh và xác thực điện tử.
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác và sử dụng danh tính điện tử phải bảo mật thông tin tài khoản định danh điện tử và tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
– Mọi hành vi vi phạm pháp luật về định danh và xác thực điện tử phải được phát hiện, xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
– Bảo đảm phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
– Không được sử dụng tài khoản định danh điện tử vào hoạt động, giao dịch trái quy định của pháp luật; xâm phạm đến an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
– Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân không được can thiệp trái phép vào hoạt động của hệ thống định danh và xác thực điện tử.
Xem chi tiết: Nghị định về định danh và xác định điện tử
4. Nghị định về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2024
Số hiệu văn bản: 64/2024/NĐ-CP; Ngày ban hành: 17/06/2024; Ngày có hiệu lực: 17/06/2024 đến 31/12/2024
Lĩnh vực: THUẾ
Mục đích ban hành: Nghị định này quy định việc gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất.
Đối tượng áp dụng quy định tại Nghị định này bao gồm: Người nộp thuế; cơ quan thuế; công chức thuế; cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Nội dung chính:
– Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý II kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được quy định tại Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP .
Thời gian gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
– Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhiều ngành kinh tế khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP thì: doanh nghiệp, tổ chức được gia hạn toàn bộ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo hướng dẫn tại Nghị định 64/2024/NĐ-CP.
Xem chi tiết: Nghị định về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2024
5. Công điện triển khai Nghị định 64/2024/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2024
Số hiệu văn bản: 02/CĐ-TCT; Ngày ban hành: 18/06/2024; Ngày có hiệu lực: 18/06/2024
Lĩnh vực: THUẾ
Mục đích ban hành: Tổng cục Thuế yêu cầu Cục Thuế tuyên truyền, phổ biến cho người nộp thuế trên địa bàn để kịp thời thực hiện Nghị định số 64/2024/NĐ-CP của Chính phủ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
Nội dung chính:
Gia hạn 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 5 năm 2024, tháng 6 năm 2024 và quý II năm 2024, gia hạn 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 7 năm 2024, gia hạn 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 8 năm 2024, gia hạn 02 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 9 năm 2024 và quý III năm 2024.
Gia hạn 03 tháng đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý II kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân năm 2024 chậm nhất là ngày 30/12/2024.
Gia hạn 02 tháng kể từ ngày 31/10/2024 đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2024 (số phải nộp kỳ thứ hai năm 2024).
Trường hợp cơ quan thuế đã tính tiền chậm nộp (nếu có) đối với các hồ sơ thuế thuộc trường hợp được gia hạn theo quy định tại Nghị định này thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh, không tính tiền chậm nộp.
Xem chi tiết: Công điện triển khai Nghị định 64/2024/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2024
6. Nghị định sửa đổi Nghị định 39/2019/NĐ-CP tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Số hiệu văn bản: 45/2024/NĐ-CP; Ngày ban hành: 26/04/2024; Ngày có hiệu lực: 10/06/2024
Lĩnh vực: DOANH NGHIỆP
Mục đích ban hành: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 39/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nội dung chính:
Đáp ứng tiêu chí doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo: Là doanh nghiệp nhỏ và vừa, được thành lập để thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh…
– Có dự án, phương án sản xuất, kinh doanh khả thi, đảm bảo phù hợp tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo.
– Đảm bảo nguồn vốn tối thiểu 20% tổng vốn đầu tư thực hiện dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, đảm bảo đủ nguồn vốn để thựuc hiện dự án, phương án đó.
– Đáp ứng quy định về bảo đảm tiền vay.
Bổ sung thêm quy định doanh nghiệp đã vay vốn của Quỹ được xem xét cho vay đối với dự án, phương án sản xuất, kinh doanh mới từ nguồn vốn của Quỹ nếu doanh nghiệp đã hoàn trả hết nợ gốc và lãi tiền vay đầy đủ, đúng thời hạn.
Nguyên tắc này nhằm hạn chế một doanh nghiệp trong cùng một giai đoạn vay vốn dàn trải cho nhiều dự án, phương án sản xuất kinh doanh. Đồng thời, sau khi doanh nghiệp hoàn trả hết sẽ đủ cơ sở đánh giá kết quả, hiệu quả, khả năng và nhu cầu thực sự hỗ trợ lần tiếp theo.
– Bổ sung quy định về tài trợ vốn: Mỗi doanh nghiệp nhỏ và vừa được Quỹ xem xét, quyết định tài trợ vốn không quá 01 lần.
Nhằm đảm bảo tính rõ ràng, minh bạch, có trọng tâm của chính sách, phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực của Quỹ; tạo thuận lợi và nâng cao hiệu quả trong triển khai thực hiện chính sách của Nhà nước về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Xem chi tiết: Nghị định sửa đổi Nghị định 39/2019/NĐ-CP tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
7. Thông tư Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về Thẩm định giá bất động sản
Số hiệu văn bản: 42/2024/TT-BTC; Ngày ban hành: 20/06/2024; Ngày có hiệu lực: 05/08/2024
Lĩnh vực: BẤT ĐỘNG SẢN
Mục đích ban hành: Thông tư số 145/2016/TT-BTC ngày 06/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 11 – Thẩm định giá bất động sản hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Nội dung chính:
Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam này quy định và hướng dẫn về thẩm định giá bất động sản khi thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá. Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam này không áp dụng đối với trường hợp định giá đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Xem chi tiết: Thông tư Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về Thẩm định giá bất động sản
8. Quyết định về Danh mục sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
Số hiệu văn bản: 07/2024/QĐ-TTg; Ngày ban hành: 20/06/2024; Ngày có hiệu lực: 01/07/2024
Lĩnh vực: THƯƠNG MẠI
Mục đích ban hành:
Thay thế các Quyết định:
1. Quyết định số 02/2012/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung.
2. Quyết định số 35/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 02/2012/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung.
3. Quyết định số 38/2018/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 35/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 02/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 13 tháng 01 năm 2012 về việc ban hành Danh mục hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung.
4. Quyết định số 25/2019/QĐ-TTg ngày 13 ngày 8 tháng 2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 35/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 02/2012/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung.
Nội dung chính: Ban hành kèm theo Quyết định này Danh mục sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Xem chi tiết: Quyết định về Danh mục sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
9. Thông tư sửa đổi Thông tư trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
Số hiệu văn bản: 08/2024/TT-BCT; Ngày ban hành: 22/04/2024; Ngày có hiệu lực: 07/06/2024
Lĩnh vực: THƯƠNG MẠI
Mục đích ban hành: Thay thế một số nội dung tại các Thông tư liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu
Nội dung chính:
– Thay thế một số cụm từ của Thông tư số 10/2009/TT-BCT ngày 18 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định giữa nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Nhật Bản về Đối tác Kinh tế.
– Thay thế một số cụm từ của Thông tư số 04/2010/TT-BCT ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Bản Thỏa thuận giữa Bộ Công Thương nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Bộ Công Thương nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào về quy tắc xuất xứ áp dụng cho các mặt hàng được hưởng ưu đãi thuế suất thuế nhập khẩu Việt Nam – Lào.
– Thay thế một số cụm từ của Thông tư số 15/2010/TT-BCT ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN – Ấn Độ.
Thay thế một số cụm từ của Thông tư số 28/2012/TT-BCT ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết việc đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam.
Xem chi tiết: Thông tư sửa đổi Thông tư trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
10. Thông tư bãi bỏ Thông tư 83/2014/TT-BTC
Số hiệu văn bản: 25/2024/TT-BTC; Ngày ban hành: 23/04/2024; Ngày có hiệu lực: 08/06/2024
Lĩnh vực: THƯƠNG MẠI
Mục đích ban hành: Bãi bỏ toàn bộ Thông tư 83/2014/TT-BTC
Nội dung chính:
– Bãi bỏ toàn bộ Thông tư số 83/2014/TT-BTC ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu Việt Nam.
Xem chi tiết: Thông tư bãi bỏ Thông tư 83/2014/TT-BTC
11. Thông tư sửa đổi Thông tư 02/2023/TT-NHNN
Số hiệu văn bản: 06/2024/TT-NHNN; Ngày ban hành: 18/6/2024; Ngày có hiệu lực: 18/6/2024
Lĩnh vực: THƯƠNG MẠI
Mục đích ban hành: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2023/TT-NHNN ngày 23 tháng 4 năm 2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn
Nội dung chính:
1. Sửa đổi khoản 2 Điều 4 như sau:
“2. Phát sinh nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi trong khoảng thời gian từ ngày Thông tư này có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2024.”.
2. Sửa đổi khoản 8 Điều 4 như sau:
“8. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng theo quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2024.”.
Xem chi tiết: Thông tư sửa đổi Thông tư 02/2023/TT-NHNN
12. Kế hoạch 2551/KH-BLĐTBXH phối hợp thực hiện công tác pháp luật giữa Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Tư pháp năm 2024
Số hiệu văn bản: 2551/KH-BLĐTBXH-BTP; Ngày ban hành: 18/06/2024; Ngày có hiệu lực: 18/06/2024
Lĩnh vực: BẢO HIỂM XÃ HỘI
Mục đích ban hành:
– Thực hiện công tác pháp luật giữa Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Tư pháp giai đoạn 2023 – 2027, góp phần hoàn thiện thể chế, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
– Xây dựng và phát huy vai trò của tổ chức pháp chế, xây dựng đội ngũ những người làm công tác pháp chế ngành lao động, thương binh và xã hội có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng để xây dựng, tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý… đáp ứng yêu cầu công tác ngành lao động, thương binh và xã hội.
Nội dung chính:
– Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Kế hoạch là căn cứ để Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Tư pháp chỉ đạo, triển khai, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá thực hiện nhiệm vụ công tác pháp luật ngành lao động, thương binh và xã hội năm 2024.
Các nội dung phối hợp trong năm 2024 được thực hiện trên cơ sở các nội dung của Chương trình phối hợp thực hiện công tác pháp luật giữa Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Tư pháp giai đoạn 2023 – 2027, trong đó tập trung vào công tác xây dựng, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt là các dự án văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì soạn thảo, trọng tâm là dự án Luật Việc làm (sửa đổi), Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sửa đổi) và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
Xem chi tiết: Kế hoạch 2551/KH-BLĐTBXH phối hợp thực hiện công tác pháp luật giữa Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Tư pháp năm 2024
13. Thông tư Quy định về quản lý truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa
Số hiệu văn bản: 02/2024/TT-BKHCN; Ngày ban hành: 28/03/2024; Ngày có hiệu lực: 01/06/2024
Lĩnh vực: KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Mục đích ban hành: Thông tư này quy định về quản lý truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa gồm: quản lý nhà nước đối với hoạt động truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa; quy định hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa bảo đảm kết nối, chia sẻ dữ liệu; quản lý sử dụng mã truy vết sản phẩm, mã truy vết địa điểm, vật mang dữ liệu; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ, giải pháp truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa và tổ chức triển khai, thực hiện truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm, hàng hóa.
Nội dung chính:
Theo đó, người tiêu dùng có thể tra cứu trên Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia các thông tin sau đây: Tên và hình ảnh của sản phẩm, hàng hóa; tên đơn vị và địa chỉ của đơn vị sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa; thời gian các sự kiện truy xuất nguồn gốc diễn ra trong sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa; thương hiệu, nhãn hiệu, mã ký tự và số seri sản phẩm (nếu có); thời hạn sử dụng sản phẩm, hàng hóa (nếu có).
Xem chi tiết: Thông tư Quy định về quản lý truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa